Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<16171819202122>»
  • Xem thêm     

    27/04/2016, 09:29:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc khai nhận di sản đã được thực hiện thì về nguyên tắc là pháp luật đã công nhận những nội dung của việc thỏa thuận và nó có giá trị pháp luật.

    Tuy vậy văn bản, kết quả khai nhận đó có thể bị hủy bỏ nếu có vi phạm xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức có liên quan.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    27/04/2016, 09:26:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào ông/bà Cthuoc!

    Với những thông tin như vậy thì trường hợp này con của ông/bà nên thực hiện việc đăng ký tạm trú tạm vắng tại quận Hoàng Mai sẽ là phù hợp nhất.

  • Xem thêm     

    27/04/2016, 09:22:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào danh1995!

    Như vậy thì thật khó để xác định giấy tờ tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất của mẹ bạn. Bạn và gia đình liên hệ ban địa chính xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để tìm hiểu thông tin nhé. Vì các đơn vị này sẽ là đầ mối quản lý các thông tin về đất đai...

  • Xem thêm     

    27/04/2016, 09:18:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Theo quy định của Luật công chứng thì bạn có thể mời bất cứ văn phòng công chứng nào có trụ sở tại địa phương nơi có thửa đất thực hiện việc công chứng hợp đồng.

  • Xem thêm     

    22/04/2016, 05:20:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này gia đình bạn đang đứng trước nguy cơ bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản rồi đó vì như bạn cung cấp người hứa hẹn với gia đình bạn chỉ là người làm dịch vụ môi giới nhà đất (cò đất như bạn cung cấp).

    Bạn cần tìm họ để đòi lại tài sản nhé.

  • Xem thêm     

    22/04/2016, 05:11:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Nguyenson8678!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Bản chất của sự việc là quan hệ thừa kế đối với phần di sản thừa kế của bố bạn. Về nguyên tắc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm, ông, bà nội, mẹ bạn và anh chị em ruột của bạn... quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005, có thể thỏa thuận việc phân chia, tỷ lệ tài sản mỗi người được nhận.

    Trường hợp không thỏa thuận được thì có thể phát sinh tranh chấp phải nhờ tòa án giải quyết.

    Đối với việc này nếu tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thống nhất được thì có thể mời Văn phòng Công chứng thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, sau đó những người được thừa hưởng kỷ phần đó thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan đăng ký đất đai là sự việc được giải quyết xong.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

  • Xem thêm     

    22/04/2016, 05:03:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào cuc_miloc!

    Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Bạn chưa có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn với người chuyển nhượng cần phải lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định.

    Để lập hợp đồng thì bạn cần trao đổi với người chuyển nhượng đất cho bạn về các nội dung liên quan như mời Văn phòng công chứng nào thực hiện việc công chứng hợp đồng, các chi phí liên quan, hồ sơ các bên cần phải chuẩn bị gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ nhân thân của các bên (Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, tạm vắng, giấy đăng ký kết hôn...).

    Đó là một số thông tin, yêu cầu cơ bản để bạn hoàn tất việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    22/04/2016, 03:01:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tình Nghệ An đang được thực hiện theo Quyết định số 49/2014/QĐ- UBND của UBND tỉnh Nghệ An theo đó diện tích tối thiểu đối với khu vực thành phố Vinh và các thị xã, thị trấn là 50m2 và ở các địa bàn còn lại là 80m2. Chi tiết được quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

    Điều 3. Thửa đất ở được hình thành sau tách thửa, nhập thửa được chứng nhận quyền sử dụng đất

    1. Thửa đất ở được hình thành sau khi tách thửa, nhập thửa phải có diện tích tối thiểu theo quy định sau đây và phù hợp với quy hoạch, phải có kích thước (chiều rộng, chiều dài) đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định của Bộ xây dựng thì được cấp giấy chứng nhận. Cụ thể:

    a) Tại địa bàn thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn và các xã ven biển là 50 m2;

    b) Các địa bàn còn lại là 80 m2.

    2. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng được hình thành trước ngày 29/12/2007 (ngày Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở có hiệu lực thi hành) thì được cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.

    Trường hợp khi tách thửa, nhập thửa sau ngày 29/12/2007 không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (trừ các trường hợp: Người được sử dụng đất theo Bản án hoặc Quyết định của Toà án, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; người được sử dụng đất do thừa kế theo quy định pháp luật).

    Trường hợp không đủ điều kiện về diện tích để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại bị thu hồi thì căn cứ điều 75 Luật Đất đai năm 2013 như Luật sư đã trích dẫn trong những lần tư vấn trước thì người sử dụng đất vẫn được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

     

  • Xem thêm     

    21/04/2016, 06:04:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận huyện nơi có thửa đất nhé.

    hồ sơ gồm có giấy tờ nhân thân của bạn, Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, Giấy tờ nhân thân của người chuyển quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Sau đó bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan tới việc cấp giấy chứng nhận;

    Nộp lệ phí trước bạ;

    Đối với việc chậm đăng ký biến động của bạn thì bạn phải nộp phạt vi phạm hành chính vì chậm đăng ký. Vì theo quy định trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất người nhận chuyển nhượng phải đăng ký với cơ quan nhà nước.

    Trường hợp bạn muốn cấp một giấy chứng nhận mới thì khi nộp hồ sơ bạn phải có yêu cầu.

    Thời gian kể từ khi cơ quan chức năng nhận được hồ sơ hợp lệ của bạn tới khi bạn nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông thường là từ 20 ngày làm việc đến 30 ngày làm việc.

  • Xem thêm     

    20/04/2016, 04:14:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc này luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết hiện tại gia đình bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sư dụng đất thì nên yêu cầu các cấp chính quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho gia đình bạn.

    Trường hợp thửa đất bị giải phóng mặt bằng thì với thông tin bạn nêu và quá trình sử dụng đất của gia đình bạn thì có thể căn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013 để yêu cầu được bồi thường. Điều 75  quy định như sau:

    Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    Về trình tự thu hồi đất và quy trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo Nghị định số 47/2014/NĐ- CP và quy định cụ thể của địa phương bạn nơi đang có thửa đất.

    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    20/04/2016, 04:06:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn vui lòng trình bày lại thông tin liên quan tới sự việc của gia đình mình nhé. Thửa đất hoặc ngôi nhà đó thế nào mà này mẹ bạn muốn xây dựng lại phải có chữ ký của cậu bạn? Những thông tin liên quan khác nếu có nữa nhé.

    Khi bạn bổ sung các thông tin của mình sẽ được các luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    20/04/2016, 03:46:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Sự việc này của bà trước đây luật sư đã tư vấn cho bà rất nhiều lần đến nay bà vẫn chưa tự giải quyết được thì có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được giúp đỡ.

    Nếu bà chỉ có những tài liệu này mà không nhận biết được đây là quan hệ pháp luật nào thì sẽ không lựa chọn được phương án và cách thức giải quyết vụ việc được.

  • Xem thêm     

    19/04/2016, 04:26:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Nếu mẹ bạn không ký hồ sơ tài liệu đó thì cần phải xem xét để làm rõ ai là người ký. Việc xác định đó có phải là  chữ ký của mẹ bạn hay không thì cần phải thực hiện việc giám định bạn nhé.

    Trường hợp có sự tiếp tay hoặc sự giả mạo chữ ký của cán bộ địa chính thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nhẹ thì xử lý hành chính mà nặng có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

  • Xem thêm     

    19/04/2016, 04:22:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nếu chủ sử dụng đất trước đây đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi thì bạn vẫn có thể xin trích sao được các hồ sơ tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất của chủ cũ được.

    Tuy vậy việc này chỉ chứng minh được là chủ cũ là người sử dụng hợp pháp thửa đất đó còn về hợp đồng chuyển nhượng của bạn vẫn không đảm bảo theo quy định của pháp luật về hình thức bạn nhé.

  • Xem thêm     

    19/04/2016, 04:18:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bạn nhé.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Đối với việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ- CP bạn nhé. Dưới đây là nội dung Điều 75 Luật Đất đai 2013

    Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    Đối với phần diện tích thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng của gia đình bạn thì đương nhiên gia đình bạn được hưởng đầy đủ và đúng các quy định trên của pháp luật về đất đai. Đối với phần diện tích ngoài giấy chứng nhận thì theo quy định gia đình bạn chỉ được hỗ trợ.

  • Xem thêm     

    19/04/2016, 04:07:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào HAILUONG89!

    Việc này cần phải xác định ai là người đang tranh chấp đất đai với gia đình bạn khi đó mới xác định được các bên tham gia trong việc tranh chấp này.

    Về nguyên tắc gia đình bạn sử dụng diện tích 287m2 và thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất với diện tích 287m2 với thời gian sử dụng ổn định liên tục thì hoàn toàn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận. Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của gia đình bạn gồm: giấy tờ, biên bản về việc giao đất, biên lai nộp tiền thuế hàng năm....

    Hội người cao tuổi ở đây không thể là một chủ thể trong tranh chấp đất đai này được bạn nhé.

  • Xem thêm     

    19/04/2016, 04:01:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn Lanphuong!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Nếu toàn bộ thông tin bạn cung cấp là chính xác thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy là chưa đúng theo quy định của pháp luật. Vì tài sản đó có nguồn gốc là của ông, bà nội bạn để lại, tất cả những người thừa kế của ông,bà nội bạn chưa thống nhất, chưa hoàn tất việc khai nhận di sản thừa kế của ông bà nội bạn thì chưa thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.

    Hơn nữa việc cấp giấy chứng nhận lại cấp cho người con dâu thì việc vi phạm lại càng rõ.

    Hiện tại nếu không đồng ý với việc này thì bố bạn cùng các anh chị em còn lại có quyền viết đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận đó.

    Về nội dung đơn khiếu nại cần phải có những thông tin về người khiếu nại, nội dung khiếu nại cần trình bày các thông tin về quá trình sử dụng đất, nguồn gốc thửa đất....

    Yêu cầu trong đơn là xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận đó, có thể là hủy giấy chứng nhận vì cấp sai đối tượng người sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    19/04/2016, 03:53:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Vananhdung1988 viết:

    Cô tôi có một mảnh đất khoảng 200m2, năm 2006 có ông L ( công ty A,) ông A, B, C  là cán bộ đến gặp chú tôi ( chồng của cô) và có thỏa thuận mua đất của chú để thu hồi đất làm cây xăng nhà nước, sau đó đất hai bên đã làm một tờ giấy viết tay không có công chứng nội dung là chú tôi đã chuyển nhượng đất cho ông L để làm cây xăng. giấy tờ trên chỉ viết tay và không có ai chứng kiến có chú tôi và ông L ký vào biên bản không rõ số tiền chuyển nhượng. ông L có hứa là cắm một ô đất thổ cư ở chỗ khác cho chú tôi.

    Đến năm 2008 nhà nước đã quy hoạch đất đó và giao đất cho các hộ gia đình làm nhà ở, và đã có bồi thường cho ông L cho đến 2015  khu đất chi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa có ai xây dựng nhà ở nên mỗi năm cô vẫn trồng cây ngô trên đất đó. đến năm 2016 thì các hộ được giao đất tiến hành xây dựng nhà ở nên cô mới biết là đất đã bán và giao đất cho các hộ khác.

    vậy xin hỏi luật sư tư vấn giúp:

    1. Tôi muốn hỏi là: cô tôi có đòi lại đất được không? và nếu cô không đòi lại được số đất 200m2 thì cô có đề nghị giải quyết cắm đất ở được không theo lời hứa của công ty và nhà nước.

    2. về quyền cô không được ký vào giấy tờ chuyển nhượng đất nên phải xử lý trường hợp chuyển nhượng này như nào?

    Rõ ràng đây là một việc lớn của vợ chồng cô chú bạn nhưng xảy ra cả chục năm mà cô bạn không biết, tiền bồi thường giải phóng mặt bằng chú bạn cũng đã nhận rồi... thì thật là vô lý. Luật sư cho rằng thông tin bạn cung cấp chưa chính xác nên sẽ không tư vấn cho bạn.

    Bạn cần kiểm tra lại thông tin cho chính xác rồi gửi lại diễn đàn để nhận được sự tư vấn của các luật sư nhé.

  • Xem thêm     

    18/04/2016, 10:33:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Việc tự ý thay đổi thông tin liên quan tới quyền sử dụng đất của cá nhân hộ gia đình mà không có căn cứ là vi phạm quyền của người sử dụng đất. Để giải quyết việc này gia đình bạn cần khiếu nại đến các cấp chính quyền cụ thể là UBND huyện, UBND xã để yêu cầu các cơ quan chức năng này điều chỉnh lại cho phù hợp với thông tin về thửa đất.

    Thứ hai vụ việc này có thể sẽ phát sinh những tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các thành viên trong gia đình giữa chú bạn với gia đình của bạn nên gia đình bạn cũng cần xem xét nghiêm túc việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đúngu quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    18/04/2016, 10:26:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Hiện tại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được căn cứ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện đồng thời với quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có thửa đất ban hành quy trình cấp giấy chứng nhận. Nội dung Điều 100 quy định như sau:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

128 Trang «<16171819202122>»