Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<78798081828384>»
  • Xem thêm     

    19/06/2014, 12:06:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:


    Hành vi đánh nhau nơi công cộng thường bị xử lý về tội gây rối trật tự công cộng hoặc/và cố ý gây thương tích nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành của hai tội danh này.

    Trong vụ việc mà bạn nêu trên: Nếu hành vi của B dùng dây xích đánh vào đầu, vào người A mà có tỷ lệ thương tật thì dù đưới 11% thì B cũng có thể bị xử lý hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại khoản 1, Điều 104 Bộ luật hình sự. Hành vi của B không phải là phòng vệ chính đáng (chống trả một cách cần thiết).

    Hành vi của B (đánh nhau) cũng vi phạm pháp luật nhưng chưa tới mức xử lý hình sự và bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 07:39:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Vụ việc của gia đình bạn đang được tòa án thụ lý giải quyết. Do vậy, gia đình bạn cần tiếp tục tham gia vụ án đó, cung cấp các tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của gia đình mình.

            Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn là quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích, tọa độ thửa đất thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi đo đạc hiện trạng toàn bộ hai thửa đất đối chiếu với bản đồ qua các thời kỳ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

            Nếu xác định diện tích đất của gia đình bạn bị hàng xóm lấn chiếm (dịch chuyển mốc giới so với mốc giới trước đây) thì hàng xóm phải trả lại đất cho gia đình bạn.

             Nếu diện tích đất của gia đình bạn đang sử dụng bị thiếu do có sai sót trong việc xác định diện tích trong quá trình cấp giấy chứng nhận cho gia đình bạn (mốc giới hai thửa đất vẫn ổn định từ khi cấp GCN QSD đất đến khi tranh chấp) thì UBND huyện sẽ điều chỉnh lại diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn, tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu của gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 07:24:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                 Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi văn phòng đó có trụ sở để được xem xét giải quyết. Sở tư pháp và Đoàn luật sư là nơi biết thông tin về trụ sở của văn phòng luật sư đó.

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 07:16:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                 Nếu không thể thỏa thuận được thì gia đình bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Nếu gia đinh bạn có chứng cứ chứng minh về việc bố bạn đã trả số tiển để nhận chuyển nhượng thửa đất đó (bà bạn thừa nhận hoặc người bán thừa nhận....), chỉ nhờ bà bạn đứng tên thì gia đình bạn sẽ đòi lại được thửa đất đó.

                   Trước khi khởi kiện thì gia đình bạn làm đơn gửi tới UBND xã để được tổ chức hòa giải theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    18/06/2014, 05:48:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

                 1. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn là việc chuyển quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu bên chuyển quyền có quyền chuyển nhượng, bên nhận đủ điều kiện nhận, nôi dung chuyển nhượng không trái pháp luật... Thì mới hợp pháp theo quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn nêu thì việc mua bán nhà chỉ thực hiện với tài sản trên đất (nhà), còn quyền sử dụng đất do nhà nước quản lý nên việc mua bán nhà đó không phải là căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.

                    2. Nếu thửa đất đó nhà nước không quản lý mà gia đình bạn quản lý liên tục, ổn định và phù hợp với quy hoạch thì có thể xem xét cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

                  3. Nếu nhà đất đã bị nhà nước trưng thu, quản lý trong các thời kỳ cải tạo nhà, cải cách ruộng đất thì pháp luật không thừa nhận việc đòi lại nhà đất (khoản 2, Điều 10 Luật đất đai).

                   4. Việc người bán nhà cho bạn không còn khỏi địa phương cũng không quan trọng. Nếu việc chuyển nhượng đó thỏa mãn điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai hoặc trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    18/06/2014, 08:53:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất là di sản cho cha mẹ bạn để lại, chưa chia. Do vậy, nếu cha mẹ bạn không để lại di chúc để định đoạt ngôi nhà trên thì ngôi nhà sẽ là di sản thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự (cha, mẹ và các con của bố mẹ bạn).

             Anh em bạn có quyền thỏa thuận với nhau về việc phân chia khối di sản đó. Nếu không thỏa thuận được thì trong thời hạn 10 năm (thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế) kể từ thời điểm cha mẹ bạn qua đời, anh em bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án phân chia các di sản mà cha mẹ bạn để lại theo pháp luật.

              Nếu không có thỏa thuận của các đồng thừa kế mà một trong những người thừa kế tự ý bán di sản thì việc bán đó là không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

              Nếu bạn mất chứng minh nhân dân thì chỉ cần báo mất và xin cấp lại theo quy định là công an cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương sẽ cấp lại giấy chứng minh thư nhân dân cho bạn. 

    Thủ tục xin cấp lại CMND bao gồm:

    - Đơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công   an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

    - Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).

    - Kê khai tờ khai cấp CMND.

    - Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.

  • Xem thêm     

    18/06/2014, 07:46:02 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Vụ việc bạn nêu có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể trình báo sự việc tại công an nơi bạn giao tiền cho những người đó để được xem xét giải quyết. Nếu chỉ một mình bạn có đơn và chỉ xác định là một mình bạn bị lừa thì kẻ lừa tiền của bạn chỉ bị xử phạt hành chính. Nếu trước đó họ đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích hoặc có căn cứ xác định ngoài trường hợp của bạn, họ còn chiếm đoạt tiền của nhiều người khác, tổng giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.

                Bạn có thể làm đơn trình báo tới công an nơi bạn giao tiền và cung cấp các tài liệu có liên quan để được xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự.

  • Xem thêm     

    18/06/2014, 07:23:41 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để đăng ký kết hôn với người nước ngoài được pháp luật quy định như sau:

    Tên thủ tục : Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
    Lĩnh vực : Hộ tịch
    Cơ quan thực hiện : UBND xã/phường/thị trấn;

    Trình tự thực hiện:

    - Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

    - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

    Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

    - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản xin ý kiến Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ.

    - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện thẩm tra, xác minh và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã kèm trả hồ sơ; nếu từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

    - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã  ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người yêu cầu.

    Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

    Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.

    Thành phần hồ sơ:

    - Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2013-TKXNHN);

    - Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

    - Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của người yêu cầu;

    - Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã

    Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp

    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

    Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    Lệ phí (nếu có): Không quá 3.000 đồng

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

    - Là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

    - Mục đích xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

     

  • Xem thêm     

    17/06/2014, 02:16:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                  1. Nếu cha dượng bạn còn sống thì tài sản riêng của cha dượng bạn và phần tài sản riêng của cha dượng bạn trong khối tài sản chung với người khác do cha dượng bạn toàn quyền định đoạt. Nếu có tranh chấp thì cha dượng bạn có quyền khới kiện để yêu cầu tòa án giải quyết hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản theo quy định pháp luật.

                 2. Đến khi cha dượng bạn qua đời: Nếu có căn cứ xác định cha dượng bạn có di sản để lại chưa chia, không có di chúc thì di sản đó sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất của cha dượng bạn theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự (Vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết).

    Điều 779 Bộ luật dân sự cũng quy định: Con riêng và bố dượng mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau...

               3. Nếu vụ việc tranh chấp đất đai, thừa kế nêu trên không thể thương lượng được với nhau thì cha dượng bạn có quyền khởi kiện để đòi phần quyền sử dụng đất mà cha dượng bạn đã góp tiền mua chung và yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản mà cha của cha dượng bạn để lại.

    Nếu cha dượng bạn có chứng cứ chứng minh có việc chung tiền để mua nhà đất thì mới thắng kiện. Đối với phần di sản thừa kế cho cha của cha dượng bạn để lại đã có di chúc do vậy nếu di chúc đó vô hiệu (không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự) thì di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự.

  • Xem thêm     

    16/06/2014, 08:35:26 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                Nếu đầm đó do UBND xã quản lý và có quyền cho thuê thì việc sửa chữa bờ đầm trong thời gian thuê do hai bên thỏa thuận. Nội dung thỏa thuận như bạn nêu trên không trái quy định pháp luật. Tuy nhiên, sẽ dễ phát sinh tranh chấp khi có sự cố xảy ra...

  • Xem thêm     

    15/06/2014, 05:33:59 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu hai giấy ghi nội dung khác nhau, số tiền khác nhau thì không thể cho rằng đó là một giấy được. Nếu giấy nợ nào đã trả rồi thì phải có giấy tờ về việc trả tiền. Nếu số tiền ghi trên giấy khác nhau có dấu hiệu tẩy xóa khi có tranh chấp thì có thể yêu cầu giám định chữ viết để xác định xem có sự tẩy xóa không....

  • Xem thêm     

    15/06/2014, 10:51:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Nội dung bạn hỏi, thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định như sau:

    Điều 5. Thể hiện thông tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận

    1. Thông tin thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:

    a) Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi "01";

    b) Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất;

    c) Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư, ...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;

    d) Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Ngoài ra, diện tích thửa đất còn được thể hiện bằng chữ trong ngoặc đơn và thể hiện theo hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng như sau:

    - Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi diện tích của thửa đất đó vào mục sử dụng riêng và ghi "không" vào mục sử dụng chung.

    - Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi diện tích đó vào mục sử dụng chung và ghi "không" vào mục sử dụng riêng.

    - Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung, diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng.

    - Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng riêng kèm theo vào mục sử dụng riêng; ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng chung kèm theo vào mục sử dụng chung (ví dụ: "riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2");

    đ) Mục đích sử dụng: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có quyết định giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất được Nhà nước công nhận.

    Thửa đất được sử dụng chung cho nhiều mục đích thì ghi đầy đủ các mục đích đó theo quyết định giao đất, cho thuê đất.

    Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.

    Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thống nhất với cơ sở dữ liệu địa chính và hồ sơ địa chính, bao gồm:

    - Trong nhóm đất nông nghiệp có "Đất chuyên trồng lúa nước", “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất cỏ dùng vào chăn nuôi", "Đất trồng cây hàng năm khác”, "Đất trồng cây lâu năm", "Đất rừng sản xuất", "Đất rừng phòng hộ", "Đất rừng đặc dụng", "Đất nuôi trồng thuỷ sản", "Đất làm muối", "Đất nông nghiệp khác";

    - Trong nhóm đất phi nông nghiệp có "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị", "Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước", "Đất trụ sở khác", "Đất quốc phòng", "Đất an ninh", "Đất khu công nghiệp", "Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh”, “Đất cho hoạt động khoáng sản”, "Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ", "Đất giao thông", "Đất thủy lợi", "Đất công trình năng lượng", "Đất công trình bưu chính, viễn thông", "Đất cơ sở văn hóa", "Đất cơ sở y tế", "Đất cơ sở giáo dục - đào tạo", "Đất cơ sở thể dục - thể thao", "Đất cơ sở nghiên cứu khoa học", "Đất cơ sở dịch vụ về xã hội", "Đất chợ", "Đất có di tích, danh thắng", "Đất bãi thải, xử lý chất thải", "Đất tôn giáo", "Đất tín ngưỡng", "Đất nghĩa trang, nghĩa địa", "Đất có mặt nước chuyên dùng", "Đất phi nông nghiệp khác".

    Việc xác định mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê đất đai;

    e) Thời hạn sử dụng đất: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)"; trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài".

    Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi “đất ở: Lâu dài; đất ... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;

    g) Nguồn gốc sử dụng:

    - Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức cho thuê đất thì ghi như sau:

    + “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

    + “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất). Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được miễn tiền sử dụng đất”; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được giảm tiền sử dụng đất … (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    + “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    + “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền hàng năm). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    - Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không chuyển sang thuê đất thì ghi như sau:

    + “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất có thu tiền theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp thuộc chế độ giao đất có thu tiền mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất như quy định đối với trường hợp được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất có thu tiền;

    + “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền;

    - Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 của Thông tư này mà không thay đổi mục đích sử dụng đất và trường hợp cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận thì ghi như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu.

    Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;

    - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;

    - Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ghi “Thuê đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc khu kinh tế, khu công nghệ cao)”;

    - Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.

    2. Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì thể hiện thông tin của từng thửa đất theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào bảng sau:

    Tờ bản đồ số

    Thửa đất số

    Diện tích (m2)

    Mục đích sử dụng

    Thời hạn sử dụng

    Nguồn gốc sử dụng

    Sử dụng riêng

    Sử dụng chung

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất không thể hiện hết trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác để thể hiện các thửa đất còn lại.

  • Xem thêm     

    15/06/2014, 10:25:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Tội lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm...  là các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu. Lỗi trong các tội này là lỗi cố ý, mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác...

              Việc mua bán xe như vậy là chưa tuân thủ thủ tục hành chính. Việc này sẽ bi xử lý riêng, tài sản sẽ được xác định là của người có tên trên đăn ký xe hoặc của người mua nếu việc mua bán đó được pháp luật thừa nhận.

             Do vậy, nếu cơ quan điều tra có chứng cứ chứng minh được là bạn có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt chiếc xe đó thì vẫn có thể xử lý hình sự với bạn. Còn nếu nội dung như bạn nói: làm mất xe thì chỉ là quan hệ dân sự, bạn bồi thường giá trị chiếc xe đó cho bạn kia là xong.

     

  • Xem thêm     

    15/06/2014, 07:46:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Bạn yêu cầu cơ quan điều tra phải có văn bản trả lời bạn về thông tin tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết vụ việc thì bạn có quyền khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan điều tra (nếu văn bản trả lời của phó thủ trưởng) hoặc Viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp (nếu văn bản trả lời là của thủ trưởng cơ quan điều tra)

               Vụ việc này cũng cần phải xem xét thận trọng trên cơ sở đánh giá các tình tiết, chứng cứ. Nếu chưa rõ thì sẽ không khởi tố.. tránh oan sai.

  • Xem thêm     

    14/06/2014, 06:02:07 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật hình sự quy định:

    "Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

    1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ mười ba tuổi đến dưới mười sáu tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
      a) Phạm tội nhiều lần;
      b) Đối với nhiều người;
      c) Có tính chất loạn luân;
      d) Làm nạn nhân có thai;
      đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
      b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội."

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì cấm người đã thành niên giao cấu với người chưa đủ 16 tuổi. Do vậy, nếu bạn đủ tuổi thành niên (từ đủ 18 tuổi) mà giao cấu với người chưa đủ 16 tuổi thì bạn sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 115 BLHS nêu trên. Nếu bạn chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì có thể bị xử lý hành chính.

    Do vậy, bạn nên chấm dứt quan hệ tình dục với bé gái đó để tránh các hậu quả đáng tiếc xảy ra...

  • Xem thêm     

    13/06/2014, 07:39:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Nếu em bạn đã có án thì không được hưởng tình tiết phạm tội lần đầu theo quy định tại khoản 1, Điều 46 Bộ luật hình sự.

            Nếu em bạn chưa được xóa án tích mà phạm tội mới thì dù có bao nhiêu tình tiết giảm nhẹ cũng sẽ không được hưởng án treo.

           Việc áp dụng án treo được quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, cụ thể như sau:

    "Điều 2. Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

     

    1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

     

    a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

     

    b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

     

    Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

     

    b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

     

    b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

     

    b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

     

    b4) Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích;

     

    b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

     

    b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

     

    b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

     

    b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

     

    b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

     

    b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;

     

    b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

     

    c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

     

    d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

     

    Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”;

     

    đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

     

    2. Không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     

    a) Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị quy định tại khoản 2 Điều 3 của Bộ luật hình sự bao gồm: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

     

    b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;

     

    c) Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;

     

    d) Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã.

     

    3. Khi xem xét, quyết định cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý:

     

    a) Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù;

     

    b) Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng;

     

    c) Những trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự;

     

    d) Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo.".

     

  • Xem thêm     

    10/06/2014, 06:09:28 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung, tài sản riêng nhưn sau:

    "Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

     

    Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung."

  • Xem thêm     

    09/06/2014, 07:47:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật hình sự quy định:

    "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."

    Bộ luật hình sự quy định: "Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự" (Điều 45 BLHS).

    Hội đồng xét xử là người có thẩm quyền quyết định hình phạt dựa vào căn cứ trên thông qua thủ tục xét xử công khai tại phiên tòa. Tuy nhiên, nếu chưa mở phiên tòa, chưa tiến hành xét xử thì hội đồng xét xử đó cũng không dám "chắc" là chồng bạn sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù.

    Để có mức hình phạt thấp thì chồng bạn phải bào chữa cho mình hoặc có người bào chữa để phân tích, lập luận cho thấy tính chất của vụ án không quá nghiêm trọng; chỉ ra các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Tự nguyện bồi thường khắc phục hậu quả; một số tình tiết khác theo khoản 2, Điều 46 BLHS)... Kinh nghiệm cho thấy, việc tòa án có áp dụng tình tiết thành khẩn hay không thành khẩn có thể thay đổi mức án 6 tháng- 1 năm tù trong những vụ thế này. Nếu vụ này giá trị tài sản trộm cắp từ 60 -80 triệu đồng, có hai tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 46 BLHS, trong đó có tình tiết thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì hình phạt khoảng 2 năm 6 tháng đến 3 năm tù.

    Còn khi chưa xét xử thì kể cả người xét xử cũng không thể biết "chính xác" mức án dành cho bị cáo (về lý).

  • Xem thêm     

    08/06/2014, 10:05:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu hộ gia đình có nhà đất nằm trong khu vực dự án phải thu hồi đất và đã có quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất phải có nghĩa vụ bàn giao đất cho dự án. Nếu người sử dụng đất không tự tháo dỡ di dời tài sản để bàn giao đất cho dự án thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi.

             Nếu việc bàn giao mặt bằng chậm thực hiện làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của gia đình bạn thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND cấp huyện để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    08/06/2014, 03:40:04 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu là tiền làm ăn, đầu tư kinh doanh thì rất khó để xử lý hình sự. Nếu là tiền đầu tư kinh doanh mà thua lỗ thì các bên phải chấp nhận rủi ro đó.

              Nếu người đó lợi dụng lòng tin của bạn để nhận tiền của bạn sau đó sử dụng tiền vào mục đích phi pháp, gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền đó thì mới có căn cứ xử lý hình sự theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

344 Trang «<78798081828384>»