Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 09:50:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật cư trú năm 2006 quy định:

    "Điều 12. Nơi cư trú của công dân

    1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

    Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

    Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

    Điều 24. Sổ hộ khẩu

    1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

    2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

    3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

    Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

    1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

    Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

    2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

    3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó. ".

             Như vậy, bạn có thể cư trú tại nhà đất của cô bạn và có thể đứng tên chủ hộ khẩu với tư cách là ở nhờ. Nếu bạn muốn làm chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ hộ khẩu thì bạn phải làm thủ tục cấp GCN QSD đất, QSH nhà ở đứng tên cô bạn và sang tên nhà đất đó cho bạn đồng thời làm thủ tục thay đổi hộ khẩu.

     

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 09:37:33 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

           1. Vụ việc vay nợ của bạn là quan hệ dân sự nên thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi người vay cư trú. Bạn có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nơi người vay cư trú để được giải quyết theo pháp luật.

            2. Nếu người đó sử dụng tiền vay của bạn vào mục đích bất hợp pháp làm mất khả năng trả nợ hoặc gian dối, bỏ trốn nhằm trốn nợ... thì sẽ bị xử lý hình sự (đi tù). Nếu việc vay nợ đó dẫn đến việc người vay vi phạm pháp luật hình sự thì ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự, Tòa án vẫn tuyên án buộc người vay tiền phải trả số tiền đó cho bạn.

            3. Việc vay nợ của bạn là không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, sau khi bạn có bản án có hiệu lực pháp luật tuyên bố buộc bên vay tiền phải trả tiền cho bạn mà họ còn đứng tên tài sản (xe, nhà đất...) thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản để thu hồi nợ. Nếu những tài sản đó đã thế chấp cho người khác thì việc thế chấp phải hợp pháp (có công chứng, đăng ký) thì pháp luật mới thừa nhận. Còn việc thế chấp bằng giấy viết tay sẽ không có giá trị pháp lý (coi như không có thế chấp).

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 09:22:06 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Vụ việc ẩu đả giữa trai làng mà bạn nêu trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an xã và công an huyện chứ không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND. Do vậy, gia đình bạn cần làm đơn tới Công an xã và Công an huyện để được xem xét giải quyết.

            Em bạn có thể gửi đơn yêu cầu Công an tiến hành trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật để làm căn cứ xử lý theo pháp luật. Sau khi nhận được đơn thư của gia đình bạn, công an sẽ kiểm tra, xác minh nguồn tin theo quy định tại Điều 103 BLTTHS. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì sẽ khởi tố vụ án về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS.  

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 08:47:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi, Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sự Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Điều 645 Bộ luật dân sự quy định thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản chết). Do vậy, nếu mẹ bạn đã chết từ năm 1993 thì đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế.

    2. Em bạn là người đã  và đang sinh sống trên mảng đất đó nên em bạn cũng có thể khởi kiện để tranh chấp quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung. Còn việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu của em bạn hay không thì phụ thuộc vào chứng cứ do các bên đương sự xuất trình và chứng cứ mà tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.

    3. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của gia đình bạn là giao cho "hộ gia đình" để làm nhà ở và do mẹ bạn đứng tên đại diện hộ gia đình. Do vậy, có thể thửa đất đó sẽ là tài sản chung của hộ gia đình (những người có tên trong hộ khẩu thời kỳ được chia đất). Việc UBND cấp GCN QSD đất cho vợ chồng bạn là chưa có căn cứ pháp lý vững chắc (bạn lưu ý Nghị định 64-CP là quy định về chia đất nông nghiệp chứ không phải là căn cứ công nhận quyền sử dụng đất ở).

    4. Điều 135 Luật đất đai quy định tranh chấp về quyền sử dụng đất bắt buộc phải thông qua hòa giải cơ sở, do vậy Tòa án yêu cầu các bên phải hòa giải trước khi khởi kiện là đúng. Còn tòa án thụ lý vụ án nào (tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế, tranh chấp tài sản chung...) thì phụ thuộc vào nội dung trong đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 08:31:12 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    ""Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

     

    Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 08:24:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Nếu trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra xác định vụ tai nạn đó là do khách quan (mất thắng) bất khả kháng, ba của bạn không có lỗi thì mới không bị xử lý hình sự.

                Trong trường hợp có căn cứ xác định ba của bạn có lỗi nhưng nguyên nhân chủ yếu là do khách quan mang lại, đồng thời hoàn cảnh gia đình bạn éo le, khó khăn như vậy thì mức án của cha bạn sẽ không cao và có thể được hưởng án treo.

                 Một trong những căn cứ để giảm nhẹ hình phạt là bị can thành khẩn khai báo, tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả.. do vậy gia đình bạn nên chủ động bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và động viên cha bạn thành khẩn khai báo sự việc.

  • Xem thêm     

    22/02/2013, 09:48:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Bạn có thể gửi đơn trình báo toàn bộ sự việc trên tới công an để được xem xét, giải quyết theo pháp luật. Nếu người đó dùng thủ đoạn gian dối và chiếm đoạt số tiền của bạn từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 BLHS.

  • Xem thêm     

    22/02/2013, 09:44:12 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật lao động quy định:

    "Điều 85

    1- Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật;

    c) Người lao động tự ý bỏ việc bảy ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng.

    2- Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết.".

              Như vậy, nếu người lao động tự ý nghỉ việc từ 17/10/2012 đến nay mà không có lý do chính đáng thì Công ty có quyền áp dụng điểm c, khoản 1, Điều 85 Bộ luật lao động để ra Quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với người lao động đó.

  • Xem thêm     

    22/02/2013, 08:23:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Bạn cần xem lại xem thửa đất đó đã được cấp GCN QSD đất hay chưa? Nếu thửa đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất cho ông bà nội bạn. Sau khi ông bà nội bạn được cấp GCN QSD đất thì tiếp tục ký hợp đồng tặng cho một phần thửa đất đó cho gia đình bạn, lúc này mới làm thủ tục tách thửa để cha mẹ bạn đứng tên với phần đất mà ông bà nội bạn cho.

     

            Điều 19 Nghị định 84/2007NĐ-CP ngày 25/5/2007 về việc Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối với thửa đất.
    - Trình tự, thủ tục tách thửa cụ thể quy định như sau:
    Các giấy tờ cần có trong Hồ sơ tách thửa:
    a) Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất;
    b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; 2. Việc tách thửa,của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa (01) bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; 
    b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo,  Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
    Đối với trường hợp tách thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
    d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới;
    đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc;
    e) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
  • Xem thêm     

    22/02/2013, 11:32:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             1. Theo thông tin bạn nêu thì cha mẹ bạn đã ly hôn nhưng Tòa án chưa giải quyết việc chia tài sản chung mà để hai bên tự nguyện thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

            2. Pháp luật quy định là những tài sản có đăng ký quyền sở hữu như nhà đất, ô tô.. thì việc định đoạt tài sản phải có hợp đồng có công chứng, chứng thực và phải sang tên theo quy định pháp luật. Do vậy, nếu cha mẹ bạn vẫn đồng ý sang tên nhà đất cho anh em bạn thì phải ký kết hợp đồng tặng cho tài sản và đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật.

           Bạn tham khảo thủ tục quy định sau đây tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT  ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:

    "Điều 23.  Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một bộ hồ sơ theo quy định như sau:

    a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

    b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);

    c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

    - Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

    2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

    a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.'

  • Xem thêm     

    22/02/2013, 10:39:32 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Hành vi làm giả tài liệu, con dấu của cơ quan tổ chức sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 267 BLHS, cụ thể như sau:

    "Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

    1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.".

  • Xem thêm     

    22/02/2013, 10:36:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định:

    "Điều 9. Lấn, chiếm đất

    1. Lấn, chiếm đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    2. Lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ thì hình thức và mức xử phạt theo quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn công trình, đô thị, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; trường hợp pháp luật về chuyên ngành liên quan chưa quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ năm mươi triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    3. Lấn, chiếm đất quốc phòng, an ninh thì hình thức xử phạt, mức phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

         4. Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

     

    Điều 11. Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác

    1. Hộ gia đình, cá nhân có hành vi gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác;

    b) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

    2. Tổ chức, cơ sở tôn giáo có hành vi gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ một triệu (1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa vật liệu xây dựng, chất thải, chất độc hại hay các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa đất của mình làm giảm khả năng sử dụng đất hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác;

    b) Phạt tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

    3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp sau:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

    b) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.

    Điều 25. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến hai triệu (2.000.000) đồng;

    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng;

    d) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng;

    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    d) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng;

    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    d) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.".

           Vì vậy, nếu hành vi của ông A lấn, chiếm cản trở việc sử dụng đất của các gia đình trong thôn, bản thì người dân có thể tố cáo với các UBND xã và UBND huyện để được xử lý theo pháp luật đồng thời yêu cầu ông A khắc phục hậu quả.

  • Xem thêm     

    21/02/2013, 10:13:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu hai bên không thể thương lượng được thì bạn phải chờ đến phán quyết của Tòa án.

  • Xem thêm     

    21/02/2013, 10:11:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Theo quy định của pháp luật về đất đai thì UBND xã không có quyền giao đất, thu hồi đất đối với các loại đất thổ cư hoặc các loại đất phi nông nghiệp khác... Nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai thì người dân có quyền gửi đơn thư tố cáo, tố giác tới công an hoặc thanh tra TNMT hoặc thanh tra UBND để được giải quyết theo pháp luật.

             Theo quy định của luật khiếu nại, luật tố cáo thì người khiếu nại, người tố cáo có thể nhờ luật sư tư vấn, hỗ trợ về mặt pháp lý để tiến hành khiếu nại, tố cáo theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/02/2013, 07:55:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của gia đình bạn cũng có thể áp dụng khoản 4 nêu trên. Cụ thể còn phụ thuộc vào quỹ đất và dự án đó. Gia đình bạn cần làm đơn kiến nghị gửi tới UBND quận Tây Hồ và UBND thành phố Hà Nội để được xem xét, giải quyết.

  • Xem thêm     

    21/02/2013, 07:50:15 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn phải gửi kèm theo đơn là tài liệu, chứng cứ về nội dung sự việc bạn trình bày trong đơn. Nếu không có chứng cứ, sau này không chứng minh được sự việc đó thì bạn có thể bị xử lý về tội vu khống. Băng đĩa ghi âm, ghi hình, người làm chứng.. cũng là một trong các căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

  • Xem thêm     

    21/02/2013, 06:37:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu di sản của ông bạn đã được phân chia và bố bạn đã được nhận một phần di sản thừa kế của ông cố của bạn (phần diện tích đất của cha bạn đã tách thành 1 thửa riêng biệt, có tên của cha bạn trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính (khoản 1, Điều 50 Luật đất đai), đồng thời cha bạn chưa có văn bản nào chuyển quyền sử dụng đất cho bà 4 thì gia đình bạn mới đòi được đất.

    2. Nếu gia đình bạn không có căn cứ nào thể hiện là di sản của ông cố Lê Văn Lúa đã được phân chia thì gia đình bạn không còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Gia đình bạn không còn cơ hội để đòi lại đất.

  • Xem thêm     

    20/02/2013, 08:25:17 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    ..."có nên hay không"... thì bạn phải cân nhắc. Theo quy định của pháp luật thì mọi người đều có quyền tự bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của mình và của người khác (phòng vệ chính đáng). Trong trường hợp tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của mình bị xâm hại mà không thể tự bảo vệ được thì có thể yêu cầu chính quyền can thiệp. Bộ máy cơ quan tư pháp tồn tại là để đảm bảo duy trì trật tự xã hội....

  • Xem thêm     

    20/02/2013, 08:17:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                  1. Khoản 26, Điều 4 Luật đất đai quy định: "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.".

                Đối chiếu với quy định pháp luật trên thì đơn của bà Riệu yêu cầu UBND xã phát mại thửa đất mà bà Hòa đang sử dụng để bồi thường thiệt hại cho gia đình bà Riệu không phải là tranh chấp đất đai. Nếu bà Riệu hoặc gia đình ông Tâm gửi đơn đề nghị hòa giải tới UBND xã hoặc gửi đơn thư tới người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 136 Luật đất đai để yêu cầu xác nhận quyền sử dụng đất thì và các cơ quan đó thụ lý, giải quyết thì có căn cứ xác định là đất có tranh chấp.

                 Tuy nhiên, với đơn thư như vậy thì chính quyền thường sẽ không xem xét cấp GCN QSD đất cho bà Hòa và cho rằng đất có tranh chấp. 

                  2. Giả sử thửa đất đó không có tranh chấp nhưng nguồn gốc đất không phải là cả gia đình ông Tâm, mà là bà Hòa mua đất khai hoang thì Hòa mới được cấp GCN QSD đất. Chỉ cần gia đình ông Tâm có tên trên một trong các loại sổ sách về quản lý đất đai của địa phương là loại đất ở thì chưa đủ căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất cho người khác. Gia đình ông Hướng, ông Bi và bà Hòa đều không đủ căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đất đai (hướng dẫn lại Điều 3, Nghị định 84/2007/NĐ-CP) nên không đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất.

                 3. Khoản 4 và khoản 5, Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP chỉ quy định đối với các trường hợp  lấn, chiếm đất của tổ chức, đất công cộng, đất chưa sử dụng chứ không quy định về trường hợp lấn, chiếm đất của hộ gia đình, cá nhân. Bạn tham khảo quy định của khoản 4 và khoản 5, Điều 14, Nghị định 84/2007/NĐ-CP sau đây:

    "4. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

    a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Nghị định này."

  • Xem thêm     

    20/02/2013, 07:44:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1. Bạn cần trình báo sự việc đó với công an để được điều tra, làm rõ tính chất của vụ việc và tìm ra thủ phạm của vụ trộm cắp tài sản đó.

             2. Với thông tin sự việc như vậy thì chưa đủ căn cứ để xác định trách nhiệm dân sự của bạn đối với thiệt hại của cô bạn cùng phòng đó. Do vậy, nếu công an không tìm ra thủ phạm thì gia đình chị kia cũng chưa đủ căn cứ để khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu bạn phải bồi thường thiệt hại.