Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<66676869707172>»
  • Xem thêm     

    09/12/2012, 05:01:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Việc ông bà bạn cho các con tài sản là quyền sử dụng đất (nếu tài sản thuộc quyền sở hữu của hai ông bà) và thủ tục tặng cho đã hợp pháp và hoàn tất về mặt thủ tục - Người được tặng cho được cấp CGNQSD đất thì tài sản đó không còn là tài sản, di sản của ông bà bạn nữa (đã chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp). Do vậy, nếu các thửa đất trên có văn bản tặng cho của ông bà bạn và các cô, bác bạn đã được cấp GCN QSD đất thì ông bà bạn cũng không đòi lại được phần đất đó;

    2. Những người con được bố mẹ tặng cho tài sản khi bố mẹ còn sống, đến khi bố mẹ qua đời để lại di sản không có di chúc thì người con đó vẫn được hưởng di sản theo pháp luật;

    3. Nếu bố bạn có văn bản giao quyền sử dụng đất của ông nội bạn và có chữ ký của các anh, chị, em của bố bạn trong văn bản đó, đồng thời bố bạn được cấp GCN QSD đất đối với diện tích đất đó thì diện tích đất đó không còn là tài sản, di sản của ông bà bạn nữa. Việc khởi kiện yêu cầu chia thừa kế của bà nội bạn là không có căn cứ.

    Nếu việc bố bạn đứng tên trên thửa đất đó mà không có sự đồng thuận của tất cả các thừa kế của bà bạn, đồng thời bà bạn qua đời chưa quá 10 năm thì các cô, chú, bác bạn mới có thể khởi kiện để yêu cầu bố bạn phải chia đất.

  • Xem thêm     

    09/12/2012, 04:29:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu di sản thừa kế đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì Tòa án chỉ có thể thụ lý giải, quyết, phân chia tài sản đó theo hình thức chia tài sản chung có nguồn gốc từ di sản thừa kế nếu thuộc một trong hai trường hợp quy định tại mục 2.4 phần I, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, cụ thể như sau:

    "Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

    a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế

    hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.

    Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

    a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

    a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

    a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

    b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.".

    Như vậy, để áp dụng quy định pháp luật trên để yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung thì cần phải:

    - "tìm ra", "lập ra" một sự thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thừa kế - Văn bản này phải được lập trong thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế (trường hợp thứ nhất);

    - Nếu trong thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế mà không có, chưa có văn bản thỏa thuận về phân chia di sản thì phải được sự đồng thuận của tất cả các thừa kế về việc tài sản đó có nguồn gốc và di sản và chưa chia thì Tòa án mới thụ lý, giải quyết.

    Lưu ý: Nếu hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì Tòa án chỉ không giải quyết về việc phân chia thừa kế đối với di sản đó. Người đang sử dụng được tiếp tục quản lý sử dụng. Chỉ được quản lý, sử dụng chứ không được quyền sở hữu, quyền định đoạt tài sản.

    Do vậy, các thừa kế khác có thể yêu cầu Tòa án hoặc UBND hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sở hữu về tài sản đó của người đang quản lý, ngăn chặn người đang quản lý định đoạt tài sản... và nhiều biện pháp khác để buộc người đang quản lý tài sản phải "xuống thang" để phân chia tài sản cho các thừa kế khác cùng sử dụng...

    Nếu có sự đồng thuận, thống nhất phân chia tài sản thì các thừa kế mới được đứng tên sở hữu hợp pháp và toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu tài sản theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/12/2012, 09:49:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


     

    Chào bạn!
    Điều 135 Luật đất đai quy định tranh chấp về quyền sử dụng đất bắt buộc phải thông qua hòa giải cơ sở thì tòa án mới giải quyết. Đối với các vụ việc tranh chấp khác thì không bắt buộc phải hòa giải cơ sở.

    Nếu các tranh chấp dân sự mà một trong các Bên gửi đơn tới UBND xã để yêu cầu hòa giải thì UBND xã vẫn có thể tổ chức hòa giải. Tuy nhiên việc tham gia hòa giải của các Bên là không bắt buộc... Nếu vụ việc đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì UBND xã không tổ chức hòa giải nữa mà phải hướng dẫn cho đương sự gửi đơn khiếu nại tới người có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm để xem xét lại bản án, quyết định đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc thủ tục đặc biệt theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.n Nếu có hòa giải thì chỉ hòa giải để các Bên tự nguyện thi hành án theo quyết định của Bản án, quyết định đã có hiệu lực đó (theo Luật thi hành án).

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật tố tụng dân sự:

    Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện

    1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;

    b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    d) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

    đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;

    e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

    2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.

     

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 11:36:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn và gia đình bác bạn là giấy cho đất của ông bà bạn. Do vậy cần xem lại các giấy tờ về việc chia đất, cho đất đó. Về nguyên tắc khi chia đất, tách thửa thì phải để ngõ đi cho từng thửa đất... Nếu việc phân chia đất đó không nhắc gì đến ngõ đi hoặc có thể hiện là ngõ đi hai nhà dùng chung thì việc cấp GCN QSD đất cho gia đình bác sử dụng riêng lối đi đó là sai.

    Gia đình bạn cần thương lượng với gia đình bác để xác lập lại lối đi chung đó. Nếu cả trong GCN QSD đất của hai nhà cùng không thể hiện lối đi hoặc cùng thể hiện phần diện tích lối đi đó là "sử dụng chung" thì mới tránh được tranh chấp sau này.

    Nếu hai bên không thống nhất được với nhau về việc điều chỉnh GCN QSD đất của bác bạn thì gia đình bạn có thể yêu cầu UBND xã hòa giải, nêu hòa giải không thành thì có thể gửi đơn tới Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 09:54:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn chỉ thỏa thuận đặt cọc bằng lời nói mà không ghi lại bằng văn bản thì rất khó để có căn cứ cho Tòa án giải quyết. Nếu bạn có chứng cứ về việc bạn đã giao tiền cho người đó thì mới có thể khởi kiện được. Theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự do vậy bạn cần có chứng cứ về việc người đó (có địa chỉ, nơi cư trú..) nhận tiền của bạn thì Tòa án mới thụ lý.

    Nếu người đó nhận tiền của bạn bằng thủ đoạn gian dối (nói là bán nhà để nhận tiền nhưng không có mục đích bán nhà), rồi bỏ trốn (đi khỏi nơi cư trú mà công an xác minh nhà bố mẹ, anh chị em ruột vẫn không tìm thấy ở đâu...) thì có thể bị khởi tố về tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạn tài sản... Do vậy, bạn có thể trình báo công an để xác định họ có phải chịu trách nhiệm hình sự không. Nếu vụ việc không đủ dấu hiệu để khởi tố vụ án hình sự thì bạn vẫn có thể khởi kiện để đòi tiền và yêu cầu bồi thường thiệt hại,,,

     

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 08:42:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

             Việc UBND huyện cấp GCN QSD đất đối với diện tích "biến động" 58m2 là đúng hay sai phụ thuộc vào phần diện tích đất đó qua các thời kỳ bản đồ. Nếu trong bản đồ thể hiện diện tích 58m2 cùng một thửa đất với phần diện tích đất mà bà H quản lý, sử dụng, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCN QSD đất là đúng pháp luật.

              Nếu phần diện tích đất đó thể hiện qua các thời kỳ là lối đi chung hoặc ngõ đi riêng nhà ông T, chứ không thuộc thửa đất của nhà bà H thì việc cấp GCN QSD đất cho bà H đối với diện tích đó là không đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 04:48:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    trường hợp bạn hỏi được Bộ luật dân sự quy định như sau:

    "Ðiều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.

    Ðiều 426. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.

    Ðiều 588. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

    1. Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.

    Ðiều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;

    2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này;

    4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì bạn có quyền chấp dứt hợp đồng ủy bằng hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi do bên nhận ủy quyền thay mặt bạn thực hiện....

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 11:07:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Đất ao vườn liền kề là diện tích đất nằm trong thửa đất có loại đất ở, tuy nhiên thửa đất đó không được công nhận toàn bộ là đất ở (một phần diện tích là đất ở theo hạn mức, phần còn lại là đất ao, vườn liền kề). Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 13 và Điều 87 Luật đất đai năm 2003.

    2. Đất xen kẹt là các thửa đất nông nghiệp (thường là đất ao, đất ruộng trồng lúa) nằm trong khu dân cư nhưng chưa được công nhận là đất ở.

        Về bản chất thì cả dất Vườn ao liền kề và đất Xen kẹt đều thuộc nhóm đất nông nghiệp (Điều 13 Luật đất đai) và không được phép xây dựng nhà ở nếu không được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

        Tuy nhiên, với đất vườn ao liền kề với đất ở thì việc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở sẽ thuận lợi hơn là loại đất Xen kẹt... quyền sử dụng đất vườn ao thường có thời hạn 50 năm hoặc lâu dài, còn đất Xen kẹt thường không có giấy tờ và thời hạn sử dụng thường chỉ là 20 năm..

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 10:04:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Mẹ bạn qua đời năm 2002 nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đến năm 2012. Gia đình bạn cần phải lập văn bản về việc chia thừa kế đối với thửa đất đó để làm căn cứ cho các việc tiếp theo. Nếu hết thời hiệu khởi kiện mà gia đình bạn vẫn chưa có văn bản thỏa thuận chia di sản hoặc chưa khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế thì vụ việc sẽ trở lên phức tạp hơn.

    Nếu việc sử dụng đất của mẹ bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì đủ điều kiện cấp GCN QSD đất. Các anh chị em bạn cần thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản đó. Nếu không thỏa thuận được thì có thể gửi đơn tới UBND xã để hòa giải và gửi đơn tới Tòa án để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế hoặc tranh chấp tài sản chung. 

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:54:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc của gia đình bạn không chỉ là vấn đề pháp lý đơn thuần mà liên quan cả vấn đề tâm linh, tín ngưỡng. Do vậy, việc xử lý thường phải dựa vào chính sách cụ thể của chính quyền địa phương (quy hoạch nghĩa trang, di chuyển mồ mả...) hoặc thỏa thuận giữa hai Bên. Gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND huyện để được xem xét, giải quyết...

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:31:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                Với hồ sơ pháp lý thửa đất như vậy thì sẽ có nhiều rủi ro pháp lý. Nếu Hợp đồng mua bán đất viết tay giữa ông A với ông B ký trước ngày 01/07/2004 thì ông B có thể được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai. Nếu những hợp đồng được ký sau ngày 01/7/2004 mà chưa sang tên thì chưa có hiệu lực pháp luật.

             Thửa đất đó vẫn là đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm - thời hạn sử dụng 50 năm) nên nếu muốn chuyển thành đất thổ cư thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất là 50% giá trị chênh lệch giữa đất nông nghiệp với đất ở.

              Nếu muốn mua thửa đất đó thì bạn chỉ có thể lập hợp đồng đặt cọc ký với ông A hoặc ông B và yêu cầu ông A hoặc ông B ủy quyền cho bạn cấp GCN QD đất hoặc làm thủ tục tách thửa từ ông A trực tiếp sang cho bạn thì mới có cơ hội giảm thiểu rủi ro.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:15:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần phải xem lại hồ sơ pháp lý của ngôi nhà đó. Nếu ngôi nhà mà gia đình bạn đang ở là nhà công vụ, nhà do Nhà nước quản lý bố trí cho gia đình bạn sử dụng thì gia đình bạn không được quyền sở hữu.

    Nếu ngôi nhà đó không thuộc diện Nhà nước quản lý thì gia đình bạn mới có cơ hội được xác lập quyền sở hữu nhà theo quy đinh của Bộ luật dân sự, luật đất đai và Luật nhà ở.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:06:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó đủ điều kiện về diện tích, kích thước để tách thửa đất theo quy định của địa phương thì mẹ bạn có thể làm thủ tục tách thửa đất để mỗi người đứng tên một thửa đất. Nếu diện tích, kích thước thửa đất không đủ điều kiện tách thửa thì mẹ bạn cần yêu cầu người đó lập văn bản thỏa thuận tài sản chung để mẹ bạn cùng đứng tên trên GCN QSD đất. Thời gian thực hiện thủ tục để mẹ bạn cùng đứng tên khoảng 20 ngày, kể từ ngày mẹ bạn nộp đủ hồ sơ cho Phòng TN&MT.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 11:23:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1. Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai thì mới có thể cấp GCN QSD đất trực tiếp đứng tên bạn. Nếu bạn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai thì phải cấp GCN QSD đất cho bác bạn, sau đó bác bạn ký HĐ chuyển nhượng có công chứng cho bạn thì mới sang tên được.

    Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

    2. Việc UBND xã đứng ra bán đất, giao đất thường là trái pháp luật (Luật đất đai năm 1987, 1993,2003.. đều không quy định thẩm quyền giao đất ở cho UBND cấp xã..). Tuy nhiên, trường hợp của bác bạn có thể được cấp GCN QSD đất theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất

    Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

              2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:

    a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP."

             3. Việc yêu cầu cấp GCN QSD đất là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người dân. Việc cán bộ UBND trả lời bạn "chưa có chủ trương cấp bìa.." là thiếu trách nhiệm và không đúng pháp luật. Luật đất đai quy định:

    "Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

    1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

    6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.".

               4. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì không phải nộp tiền SD đất khi cấp GCN QSD đất nhưng phải nộp tiền lệ phí trước bạ và tiền lệ phí cấp GCN. Nếu phải cấp GCN QSD đất cho bác bạn rồi mới sang tên cho bạn thì phải mất thêm một lần lệ phí trước bạ nữa và bác bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Bạn có thể tham khảo thêm các nội dung tư vấn của Luật sư tại Wedsite: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn/

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 10:49:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi có thửa đất đó. Hai bên đã thực hiện những nghĩa vụ cơ bản của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (giao đất, giao tiền..) nên Tòa án sẽ công nhận hợp đồng và bắt buộc các Bên phải thực hiện hợp đồng. Nếu bên chuyển nhượng không hợp tác thì bạn có thể căn cứ vào bản án để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5, Điều 50 Luật đất đai hoặc bạn sẽ được bồi thường thiệt hại; Bạn có thể gửi đơn khởi kiện tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến tòa án để được xem xét, giải quyết.

    2. Giấy đặt cọc và giấy biên nhận tiền là căn cứ để chứng minh giá cả chuyển nhượng và là căn cứ để bạn để yêu cầu bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ.

    3. Nếu có tranh chấp về QSD đất thì Phòng TN&MT sẽ dừng việc đăng ký, sang tên. Tuy nhiên, tranh chấp đó phải có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý, giải quyết theo quy định pháp luật.

    4. Vụ việc của bạn rất khó để xác định có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bởi: Họ đã ký hợp đồng chuyển nhượng QSD đất, đã giao đất cho bạn... vấn đề còn lại là thủ tục sang tên thì Tòa án dân sự có thể giải quyết để đảm bảo quyền lợi cho bạn.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 02:53:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn có chứng cứ chứng minh là bạn giao tiền cho cô bạn để mua căn nhà đó hoặc số tiền mua căn nhà đó là phần bạn được hưởng theo Di chúc  từ việc bán nhà do bà nội để lại thì bạn mới thắng kiện trong vụ kiện đòi nhà do cô bạn đứng tên.

    Nếu bạn không có chứng cứ chứng minh được nguồn gốc số tiền mua nhà (do cô bạn đang đứng tên) là tiền của bạn thì bạn sẽ thua kiện.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:54:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bác như sau:

     

                Nội dung bác hỏi được pháp luật Việt Nam hiện hành quy định như sau:

    Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 và Điều 121 của Luật đất đai số 13/2003/QH11 quy định:

    Điều 1. Điều 126 của Luật nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

    a) Người có quốc tịch Việt Nam;

    b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

    2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

    Điều 2. Điều 121 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

    c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    d) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    đ) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.”

     

    Theo Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở về giấy tờ chứng minh đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà Việt Nam và giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định:

    "Điều 66. Giấy tờ chứng minh đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai phải có các giấy tờ sau đây để chứng minh về đối tượng:
    a) Đối với người có quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
    b) Đối với người gốc Việt Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam.
    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng dưới đây thì có quyền sở hữu (không hạn chế số lượng nhà ở tại Việt Nam) thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam:
    a) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nhưng phải thuộc một trong các diện:
    - Người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
    - Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;
    - Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang làm việc tại Việt Nam. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
    - Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
    - Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam ở trong nước.
    Đối với trường hợp có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của Việt Nam.
    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gốc Việt Nam nhưng không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này nếu có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam.
    Trường hợp đối tượng này đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một nhà ở; đối với nhà ở còn lại thì được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
    Điều 67. Giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
    1. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do công an phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp phường) nơi người đó cư trú cấp:
    a) Sổ tạm trú;
    b) Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương.
    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam phải có đơn đề nghị và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường khi đề nghị cấp giấy tờ quy định tại khoản này. Trong thời hạn tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, công an cấp phường có trách nhiệm cấp một trong các giấy tờ quy định tại khoản này cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp:
    a) Thẻ tạm trú;
    b) Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên.
    Điều 68. Thủ tục quản lý việc sở hữu một nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam
    Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện các quy định sau đây:
    1. Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra thông tin về tình trạng sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam đăng trên Website của Bộ Xây dựng.
    Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không có tên trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và làm thủ tục trao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu; trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận đang có tên đăng trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
    2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp hộ chiếu của người mua, được tặng cho, được thừa kế nhà ở, địa chỉ nhà ở được cấp giấy chứng nhận, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để Bộ Xây dựng đăng tải các thông tin này trên Website của Bộ;
    3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở quy định tại Điều này đã bán, tặng cho hoặc làm thủ tục để thừa kế nhà ở cho người khác thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo cho Bộ Xây dựng biết để xóa tên khỏi danh sách đăng trên Website của Bộ;
    4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm về việc chậm thông báo hoặc không thông báo cho Bộ Xây dựng biết khi các đối tượng quy định tại Điều này có chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác.

    Bộ Xây dựng ban hành mẫu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều này.'

    Nếu còn nội dụng nào chưa rõ, bác có thể nêu tiếp câu hỏi tại Website này hoặc  tại http://luatsuchinhphap.hanoi.vn/vi/faqs/

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:42:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

     

    Ðiều 692 Bộ luật dân sự quy định:

    "Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất 

     Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.".

    Khoản 19 Điều 4, Luật đất đai quy định:

    " Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất."

              Như vậy, nếu bạn chỉ ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không nộp hồ sơ vào Phòng TN&MT để đăng ký, sang tên thì hợp đồng đó chưa có hiệu lực pháp luật, bạn chưa được pháp luật bảo vệ đối với giao dịch đó.

    Thủ tục đăng ký, sang tên QSD đất được quy định tại Điều 23, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:

    "Điều 23.  Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một bộ hồ sơ theo quy định như sau:

    a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

    b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);

    c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

    - Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

    2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

    a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính."

    (Theo:http://luatsuchinhphap.hanoi.vn )

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:30:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, ngày 3-12-2004 của Chính phủ, hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất như sau :
    "1. Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì tiền SDĐ bằng 50% chênh lệch giữa tiền SDĐ tính theo giá đất ở với tiền SDĐ tính theo giá đất nông nghiệp.
    2. Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền SDĐ sang đất ở thì thu tiền SDĐ tính bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ tính theo giá đất nông nghiệp.
    3. Chuyển mục đích SDĐ có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của  người  SDĐ hợp pháp sang đất ở thì thu tiền SDĐ như sau :
    a) Đất nhận chuyển nhượng  có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ theo giá đất ở với tiền SDĐ theo giá đất nông nghiệp.
    b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ theo giá đất ở với tiền SDĐ theo giá đất phi nông nghiệp.
    4. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích SDĐ có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng  của người SDĐ hợp pháp sang đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi là đất kinh doanh) thì thu tiền SDĐ như sau :
    a) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SdĐ theo giá đất kinh doanh với tiền SDĐ theo giá đất nông nghiệp.
    b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất ở sang đất kinh doanh thì không phải nộp tiền sử dụng đất".

    - Điều 1, Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ tài chính quy định cụ thể nộp tiền sử dụng đất như sau:

    "Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.

    1.4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.Riêngtrường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở do Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

    Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định được hướng dẫn cụ thể như sau:

    a) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại Bảng giá đất được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

    b) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể của từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.

    Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.".

    (http://luatsuchinhphap.hanoi.vn)

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:22:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn cần xem lại việc "mua đất" của gia đình bạn có hợp pháp hay không mới xác định được quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

    Nếu UBND cấp huyện tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng thẩm quyền thủ tục theo quy định pháp luật và gia đình bạn đã được cấp GCN QSD đất, loại đất ở thì gia đình bạn mới được phép xây dựng nhà ở.

    Nếu bạn "mua đất" của UBND cấp xã, thôn (giao, bán đất trái thẩm quyền) mà bạn đã nộp tiền để được sử dụng thửa đất đó thì gia đình bạn có thế được cấp GCN QSD đất theo quy định tại Điều 16, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất

    Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:

    a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.".

    Nếu gia đình bạn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp hoặc đất chưa có GCN QSD đất, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì chính quyền có quyền xử lý vi phạm hành chính và buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

129 Trang «<66676869707172>»