Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<67686970717273>»
  • Xem thêm     

    04/12/2012, 09:49:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất, trước tiên gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.

    Để xác định diện tích đất tranh chấp nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình nào thì cần phải đo đạc lại toàn bộ diện tích đất của hai gia đình. Nếu diện tích đất thực tế gia đình bạn đang sử dụng bằng với diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận thì quyền lợi của gia đình bạn mới được đảm bảo. Phí đo đạc một thửa đất mất khoảng trên dưới 1 triệu đồng;

    Nếu phần đất bị thu hồi thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn thì chính quyền phải ra Quyết định để thu hồi một phần diện tích đất của gia đình bạn và yêu cầu gia đình bạn phải bàn giao một phần diện tích đất đó trên thực tế. Đồng thời Nhà nước sẽ điều chỉnh GCN QSD đất để giảm diện tích đất ghi trong GCN QSD đất.

    Nếu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất của gia đình bạn thì nhà hàng xóm đứng ra kê khai cũng chẳng có ích gì, chính quyền cũng sẽ không để họ tự ý kê khai đất của người khác để nhận đền bù...

    Nếu gia đình bạn không bị thu hồi đất trên thực địa đối với phần diện tích đất đang sử dụng và không bị điều chính GCN QSD đất thì chứng tỏ phần diện tích đất bị thu hồi thuộc về gia đình hàng xóm.

    (http://luatsuchinhphap.hanoi.vn)

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 10:10:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất vẫn phải kê khai tờ khai thuế thu nhập cá nhân...

    Từ ngày bạn kê khai vào tời khai thuế là ngày được tính về thủ tục thuế theo quy định nêu trên. Như vậy, trong thời hạn 14 kể từ ngày kê khai thuế, bạn sẽ được nhận GCN QSD đất.

    Bạn tham khảo thời gian thực hiện thủ tục cấp GCN QSD quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP sau đây:

    "Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

    Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:

    1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

    2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này."

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 08:59:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu trên sổ sách quản lý đất đai của chính quyền địa phương chỉ thể hiện gia đình bạn sử dụng 89m2 thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất đối với diện tích đất đó.

    Đối với diện tích đất còn lại nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 khoản 2 hoặc khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì gia đình bạn mới được cấp GCN QSD đất. 

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 08:54:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu ông bà bạn qua đời mà không để lại di chúc nhưng sau đó các thừa kế của ông bà bạn đã đồng ý để bố bạn được toàn quyền sở hữu di sản do ông bà bạn để lại và bố bạn đã thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của luật đất đai và được cấp GCN QSD đất thì các cô, chú bác bạn không thể đòi lại được nữa...

    Nếu ông bà bạn không để lại di chúc và bố bạn được cấp GCN QSD đất mà không có sự đồng thuận bằng văn bản của tất cả các thừa kế của ông bà bạn thì nay các cô, chú... mới có yêu cầu hủy bỏ GCN QSD đất đã cấp cho bố bạn. 

    Ông bà bạn đã qua đời quá 10 năm nên đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế, nếu có tranh chấp về thừa kế thì Tòa án cũng không giải quyết. Nếu đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 thì Tòa án mới thụ lý giải quyết tranh chấp về tài sản chung theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 08:46:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức là 2 năm kể từ khi Hợp đồng được ký kết. Tuy nhiên, quy định đó chỉ áp dụng với những hợp đồng "chỉ" vô hiệu về hình thức. Còn hợp đồng mà bạn nêu có thể vô hiệu cả về nội dung, hình thức và thủ tục... Do vậy, nếu các bên có tranh chấp thì Tòa án vẫn giải quyết.

    Luật Đất đai năm 2003 cũng như Nghị định số181/2004/NĐ-CP của Chính phủ mới chỉ quy định tranh chấp đất đai phải qua hòa giải tại UBND cấp xã, nhưng chưa quy định cụ thể bắt buộc phải hòa giải đối với những tranh chấp đất đai thuộc loại nào. Căn cứ vào quan hệ pháp luật về tranh chấp có thể phân loại: tranh chấp về quan hệ pháp luật đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất); tranh chấp về các hợp đồng dân sự như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản chung (quyền sử dụng chung về đất đai); tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Vậy, theo quy định của Luật Đất đai, có phải tất cả các dạng tranh chấp trên đều phải thông qua việc hòa giải tại cấp xã hay không ?
    Cho đến nay, việc giải quyết tranh chấp đất đai, việc xác định loại tranh chấp nào bắt buộc phải qua hòa giải ở cấp xã vẫn chưa có sự thống nhất. Về vấn đề này, hiện nay đang tồn tại hai quan điểm trái ngược nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng, tất cả các tranh chấp đất đai, như tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất; tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất, đều bắt buộc phải qua hòa giải tại cấp xã thì đương sự mới có quyền khởi kiện đến Toà án. 


    Ngược lại, quan điểm thứ hai cho rằng, chỉ có tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mới phải qua hòa giải tại cấp xã, còn tranh chấp liên quan đến các hợp đồng mà quyền sử dụng đất chỉ là đối tượng của hợp đồng, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải qua hòa giải tại cấp xã. Quan điểm này hợp lý hơn, bởi các lý do sau:

    Thứ nhất: Theo các văn bản pháp luật về đất đai, thường gặp hai thuật ngữ là “tranh chấp liên quan đến đất đai” và “tranh chấp đất đai”. Đây là hai thuật ngữ có nội hàm khác nhau. Tranh chấp liên quan đến đất đai có phạm vi rộng hơn, bao gồm tranh chấp về các quan hệ hợp đồng, quan hệ sở hữu, quan hệ thừa kế mà quyền sử dụng đất là loại tài sản thuộc đối tượng của quan hệ pháp luật đó. Còn tranh chấp đất đai có phạm vi hẹp hơn, là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất.

    Khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai giải thích từ ngữ “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

    Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng phân định rất rõ giữa tranh chấp về quyền sử dụng đất và các loại tranh chấp về hợp đồng dân sự, tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về thừa kế tài sản.

    Trở lại quy định của Luật Đất đai, tại các Điều 135 và 136 dùng thuật ngữ “tranh chấp đất đai” chứ không dùng thuật ngữ “tranh chấp liên quan đến đất đai”.


    Thứ hai: Các quy định của pháp luật về quan hệ hợp đồng, quan hệ thừa kế và quan hệ sở hữu rất phức tạp. Do đó, với trình độ của cán bộ cấp xã, khó có thể xác định được một hợp đồng có hiệu lực hay hợp đồng vô hiệu; khó xác định diện, hàng thừa kế, quan hệ tài sản chung… Mặt khác, mục đích của việc hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự. Vậy khi hòa giải đương sự thỏa thuận để thực hiện một hợp đồng lẽ ra phải bị tuyên bố vô hiệu, hoặc thỏa thuận được việc chia thừa kế, nhưng bỏ sót những người lẽ ra phải được hưởng thừa kế, xác định không đúng di sản thừa kế… thì cán bộ cấp xã có khả năng nhận biết không?… Nếu giao các loại tranh chấp này cho UBND cấp xã hòa giải rất có thể sẽ vi phạm pháp luật.
    Việc có bắt buộc hòa giải đối với tất cả các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào thực tiễn xét xử của từng địa phương và quan điểm của các Lãnh đạo...
     

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 01:47:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất và tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Nếu các bên không thể hòa giải được với nhau thì một trong các bên có thể gửi đơn tới UBND cấp xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có quyền khởi kiện để tòa án giải quyết.

    Việc bác của bạn tự ý cầm cố, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bác bạn là trái pháp luật. Vụ việc đang có tranh chấp nên gia đình bạn cần chờ có quyết định, bản án có hiệu lực của tòa án thì mới có quyền thu hoạch lúa, hoa màu trên đất đó.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:32:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp trả lời bạn như sau:

            Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một loại của hợp đồng dân sự, theo đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất (người tặng, cho) với người khác (người được tặng, cho) để chuyển giao quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

           Còn Biên bản họp gia đình là văn bản ghi lại nội dung cuộc họp của hộ gia đình. Nếu biên bản họp gia đình đó có nội dung về việc chuyển quyền sử dụng đất, phân chia quyền sử dụng đất và được công chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật thì có giá trị như một hợp đồng tặng cho QSD đất.

           Pháp luật chỉ quy định chung chung là: Các giao dịch về việc chuyển quyền sử dụng đất (tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp...) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực và phải được đăng ký theo quy định của pháp luật (Điều 689 Bộ luật dân sự năm 2005).

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:23:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Dồn điền đổi thửa không phải là hình thức chia lại đất nông nghiệp theo Nghị định 64-CP. Việc dồn điền "đổi" thửa chỉ thay đổi vị trí thửa đất chứ không làm thay đổi diện tích đất và chủ sử dụng đất... Do vậy, Cán bộ nào nói với gia đình bạn như vậy là không đúng pháp luật.

    - Nếu việc dồn điền, đổi thửa làm giảm diện tích sử dụng đất của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại đến chủ tịch UBND huyện để được xem xét, giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:19:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            Đất giãn dân là đất ở (thổ cư) được chia cho hộ gia đình, cá nhân khi tách hộ để làm nơi ở. Còn đất 5% là quỹ đất công ích của UBND xã (đất nông nghiệp) để phục vụ cho các mục đích công ích và có thể chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo các quyết định của UBND huyện và UBND cấp tỉnh...

           Thửa đất mà bạn nói có thể nguồn gốc là đất 5% và đã được giao cho gia đình bạn theo diện đất giãn dân từ những năm 90. Nguồn gốc như vậy là đủ điều kiện cấp GCN QSD đất cho cha mẹ bạn hoặc cấp GCN QSD đất cho "hộ gia đình" cha mẹ bạn...

           Nếu gia đình bạn đồng ý cho bạn được toàn quyền sử dụng diện tích đất đó thì gia đình bạn có thể làm biên bản họp gia đình (biên bản thỏa thuận) có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong gia đình và có xác nhận chữ ký để nộp kèm theo hồ sơ xin cấp GCN QSD đất của bạn đối với diện tích đất đó.

           Nếu chính quyền địa phương không cho làm "tắt" như vậy thì gia đình bạn cần phải làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất đứng tên mẹ bạn và ghi tên bố bạn( đã chết). Sau khi có GCN QSD đất thì gia đình bạn thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế đối với phần di sản của bố bạn và trong văn bản khai nhận di sản mọi người nhường toàn bộ quyền sở hữu tài sản cho bạn để bạn được đứng tên và toàn quyền sử dụng...

  • Xem thêm     

    30/11/2012, 07:59:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu gia đình hàng xóm không lấn sang đất nhà bạn thì bạn không thể khởi kiện để đòi đất. Còn việc xây dựng nhà họ mượn tường nhà bạn mà không xây tường riêng thì gia đình bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu gia đình đó chấm dứt hành vi sử dụng tường chung với gia đình bạn. Nếu việc sử dụng tường của nhà hàng xóm không ảnh hưởng đến kết cấu, chịu lực của tường nhà bạn thì gia đình bạn khó mà yêu cầu gia đình hàng xóm phải xây tường được...

  • Xem thêm     

    30/11/2012, 07:52:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì UBND nơi cấp GCN QSD đất và Tòa án có quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định cấp GCN QSD đất. Do vậy, bạn có thể gửi đơn tới UBND yêu cầu điều chỉnh GCN QSD đất của gia đình hàng xóm hoặc khởi kiện vụ án hành chính hoặc vụ án tranh chấp dân sự để xem xét lại tính pháp lý của GCN QSD đất và quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tranh chấp...

  • Xem thêm     

    29/11/2012, 09:09:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu đất đó đang được UBND phường quản lý, các hộ kinh doanh chỉ là người thuê kiot của BQL chợ để kinh doanh thì các hộ đó sẽ không nhận được quyết định thu hồi đất. Nếu các hộ sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định định số 69/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật dẫn chiếu từ điều luận này thì mới được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất...

  • Xem thêm     

    29/11/2012, 12:55:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nhân viên tín dụng nói như vậy là không đúng. Giá trị tài sản thế chấp khi phát mại được xác định theo giá thị trường tại thời điểm phát mại thông qua việc định giá tài sản... Nếu bên thế chấp tài sản không đồng ý giao tài sản cho Ngân hàng phát mại thì Ngân hàng phải kiện ra Tòa án, sau cả năm trời, khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì Ngân hàng mới được tiếp tục xử lý tài sản thế chấp theo quy định pháp luật.

    Bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 163/2006/NĐ, ngày 29/12/2006 của Chính phủ  về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ ngày 22/2/2012 củaChính phủ  về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 1632006/NĐ-CP để biết về giao dịch đảm bảo và xử lý giao dịch đảm bảo.

  • Xem thêm     

    29/11/2012, 12:42:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc điều chỉnh lại quy hoạch (liên quan đến mốc giới thu hồi đất) là thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền (UBND tỉnh...) Nếu việc điều chỉnh quy hoạch thực hiện đúng quy định pháp luật thì bạn sẽ không có căn để khiếu kiện.

    Nếu không đồng ý với việc thu hồi đất đó thì gia đình bạn có quyền khiếu kiện theo quy định pháp luật. Nếu gia đình bạn không đồng ý hiến đất thì gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/11/2012, 01:11:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu gia đình bạn đã có GCN QSD đất đối với phần diện tích ngõ đi đó thì bạn có thể khởi kiện tới Tòa án để đòi quyền dụng đất hoặc yêu cầu UBND xã ra ban hành quyết định đình chỉ thi công và tháo dỡ công trình xây dựng trái phép...

  • Xem thêm     

    27/11/2012, 08:36:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Vụ việc bạn nêu trên là tranh chấp quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch UBND (nếu đất chưa có GCN QSD đất và cũng không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 5, Điều 50 Luật đất đai) hoặc Tòa án (nếu phần diện tích đất tranh chấp đã có GCN QSD đất hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai).

    Trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nêu trên thì một trong các Bên phải gửi đơn tới UBND cấp xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai.

    Nếu Dì bạn có GCN QSD đất được cấp hợp pháp hoặc một trong các loại giấy tờ hợp pháp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5, Điều 50 Luật đất đai đối với diện tích đất tranh chấp thì Dì bạn có cơ hội đòi lại diện tích đất bị lấn, chiếm đó.

    Nếu gia đình hàng xóm đã xây nhà trên phần diện tích đất đó thì phải dỡ bỏ để trả lại đất cho Dì bạn hoặc họ được tiếp tục sử dụng diện tích đất đó nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất và bồi thường thỏa đáng cho Dì bạn.

  • Xem thêm     

    24/11/2012, 10:25:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu diện tích đất còn lại đã tách thành một sổ riêng thì bạn chỉ cần ký hợp đồng chuyển nhượng và sang tên bạn là xong. Nếu các thửa đất đó chưa được tách ra thành từng thửa cho từng người sử dụng thì gia đình bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng và tách thửa theo quy định pháp luật. Nếu là đất thổ cư và tách được thửa đất, phù hợp với quy hoạch thì sẽ được xây dựng nhà ở.

    Bạn tham khảo quy định sau đây tại Quyết định số19/2009/QĐ-UBND của UBND TP HCM:

    "Điều 3. Những quy định cụ thể

    1. Đối với đất ở:

    a) Các trường hợp không được tách thửa:

    - Khu vực mà pháp luật có quy định phải bảo tồn;

    - Các khu vực hiện đang là biệt thự được tiếp tục quản lý theo quy hoạch; đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận cho từng nền đất theo quy hoạch được duyệt; đất thuộc khu vực đã được cơ quan cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Trường hợp quy hoạch chi tiết này không còn phù hợp, phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật trước khi thực hiện tách thửa, việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh;

    - Trường hợp vị trí nhà, đất ở thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì không được tách thửa.

    b) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a khoản này được tách thửa, nhưng phải đảm bảo phù hợp quy hoạch và các điều kiện sau:

    - Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu như sau:

    Khu vực

    Đất ở

    Đất ở chưa có nhà (m2)

    Đất có nhà hiện hữu (m2)

    Khu vực 1: gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m

    45m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới > 20m; 36m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới < 20m.

    Khu vực 2: gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức và các thị trấn, các huyện được quy hoạch đô thị hóa

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m.

    Khu vực 3: gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, ngoại trừ các thị trấn, các huyện và khu vực thuộc huyện được quy hoạch đô thị hóa

    120m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 7m

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

    - Đảm bảo được hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và kết nối, đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật hiện hữu.

    - Trường hợp thửa đất khi tách thửa sẽ hình thành đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác: Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm duyệt quy hoạch tổng mặt bằng đảm bảo đáp ứng được những điều kiện hạ tầng kỹ thuật nêu trên. Diện tích làm đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác được đưa vào sử dụng chung theo quy hoạch được duyệt.

    2. Đối với đất nông nghiệp:

    a) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy hoạch để sản xuất nông nghiệp: được phép tách thửa nhưng các thửa đất mới được hình thành và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 500m2 đối với đất nông nghiệp khác và 1.000m2 đối với đất nông nghiệp đã được quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.

    b) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp thì không được tách thửa.

    c) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, nhưng sau ba năm không thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nếu cơ quan có thẩm quyền (xét duyệt kế hoạch sử dụng đất) chưa điều chỉnh hoặc hủy bỏ thì được tách thửa, nhưng diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại không được nhỏ hơn 1.000m2 và không được thay đổi mục đích sử dụng đất.

    d) Trường hợp thửa đất nằm trong khu vực quy hoạch sẽ chuyển sang đất phi nông nghiệp (đất nông nghiệp xen cài trong khu dân cư hiện hữu) và không thuộc khu vực phải thu hồi để đầu tư theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được công bố:

    - Nếu để tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp thì việc tách thửa thực hiện theo điểm a khoản 2 này.

    - Nếu tách thửa để sử dụng đất phi nông nghiệp, phải thực hiện theo đúng quy hoạch. Trường hợp có nhu cầu thay đổi mục đích sang đất làm nhà ở:

    + Nếu thửa đất có diện tích từ 1.000m2 trở xuống thì thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sang đất ở, sau đó thực hiện tách thửa đảm bảo các điều kiện nêu tại điểm b khoản 1 Điều này. Khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất làm cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

    + Nếu thửa đất có diện tích lớn hơn 1.000m2 đến 2.000m2 thực hiện như đối với trường hợp có diện tích từ 1.000m2 trở xuống và đồng thời có phương án đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư và có nghiệm thu của Ủy ban nhân dân quận, huyện thì mới thực hiện thủ tục tách thửa.

    + Nếu thửa đất có diện tích lớn hơn 2.000m2 phải lập dự án theo quy định pháp luật.

    3. Trường hợp tách thửa để hợp với thửa đất liền kề:

    - Thửa đất tách ra để hợp với thửa liền kề được phép có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo Quyết định này, nhưng diện tích thửa đất còn lại phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa theo Quyết định này.

    - Trường hợp điều chỉnh ranh giữa các thửa để có hình thể thửa cho phù hợp mà có diện tích nhỏ hơn diện tích quy định tại khoản 2 Điều này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này."

  • Xem thêm     

    24/11/2012, 10:15:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất. Gia đình bạn có thể gửi đơn kiến nghị tới Phòng TN&MT và UBND huyện để yêu cầu chiều chỉnh lại diện tích đất trong GCN QSD đất của nhà hàng xóm hoặc khởi kiện quyết định cấp GCN QSD đất đối với nhà đất của gia đình hàng xóm. Gia đình bạn cũng có thể khởi kiện một vụ án dân sự để đòi lại diện tích đất cho mượn đó để Tòa án giải quyết theo pháp luật. Trước khi khởi kiện dân sự thì gia đình bạn phải gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai năm 2003.

  • Xem thêm     

    24/11/2012, 10:09:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn có chứng cứ chứng minh là gia đình bạn "sử dụng ổn định" cái ao (đất ao - đất nông nghiệp) đó trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì gia đình bạn có thể khởi kiện để đòi lại diện tích đất ao đó.

    Bạn tham khảo quy định sau đây:

    1. Khoản 4, Điều 50 Luật đất đai:

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất 

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

    2. Nghị định 84/2007/NĐ-CP:

    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    23/11/2012, 10:26:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thỏa thuận mà bạn nêu trên là thỏa thuận dân sự. Nếu em dâu bạn không thực hiện đúng thỏa thuận, cam kết đó thì bạn có quyền khởi kiện để tòa án giải quyết. Nếu em dâu bạn chậm trả tiền thì có thể tính lãi suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm em dâu bạn có nghĩa vụ trả tiền.

    Nếu vụ án tòa án đang giải quyết thì bạn cần có đơn yêu cầu để Tòa án xem xét. Với những tài sản khác, nếu không tự thỏa thuận được thì các đương sự cũng có thể nêu yêu cầu để được Tòa án giải quyết theo pháp luật.

129 Trang «<67686970717273>»