Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<71727374757677>»
  • Xem thêm     

    19/10/2012, 11:49:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Nếu tài sản đứng tên mẹ bạn, mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 (cha, mẹ, vợ, chồng và các con của người chết). Nếu em bạn tự ý sang tên toàn bộ di sản mà không có ý kiến của các thừa kế khác (anh, chị em) thì việc sang tên đó là không hợp pháp. Một trong các thừa kế có thể khởi kiện để yêu cầu hủy bỏ GCN QSD đất đứng tên người em đó và yêu cầu chia thừa kế.

           Để xác định việc sang tên của người em có đúng pháp luật hay không thì phải xem lại thủ tục khai nhận thừa kế để sang tên từ mẹ bạn cho em bạn. Nếu trong hồ sơ đó có một bản di chúc hợp pháp (mà bạn không biết) thì bạn không thể yêu cầu chia thừa kế được nữa.

           Bạn chưa nhắc đến bố bạn? Nếu Di sản đó là tài sản chung của bố mẹ bạn thì sự việc lại theo một hướng khác.

  • Xem thêm     

    19/10/2012, 11:32:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Vụ việc như của bạn cũng đã xảy ra nhiều trên thực tế, tuy nhiên thực tiễn giải quyết có khác nhau ở từng nơi...

             Theo nguyên tắc thì bản án sơ thẩm, phúc thẩm đều bị hủy dẫn đến kết quả thi hành án không còn giá trị. Bạn có thể gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án hủy bỏ kết quả thi hành án đó (căn cứ để thi hành án không còn) hoặc bạn cũng có thể khởi kiện lại vụ án đó để Tòa án giải quyết (bạn trở thành nguyên đơn).

  • Xem thêm     

    19/10/2012, 10:19:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Đối với đất nông nghiệp và đất ở đều có quy định về việc tách thửa. Nếu diện tích đất 400m2 đất nông nghiệp đủ điều kiện tách thửa đất (về đất nông nghiệp) theo quy định của địa phương thì bạn được phép tách thửa mà không cần phải chuyển mục đích sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    19/10/2012, 10:07:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Hợp đồng của bạn là một hình thức huy động vốn của chủ đầu tư để triển khai các dự án về Bất động sản. Nếu Công ty không thực hiện đúng hợp đồng thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu Công ty phải thực hiện hợp đồng đó và phạt hợp đồng.

  • Xem thêm     

    19/10/2012, 08:44:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu nhà của gia đình bạn có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng trước thời điểm quy hoạch được phê duyệt thì mới được đền bù về xây dựng. Nếu gia đình bạn xây dựng không có giấy phép, vi phạm quy hoạch thì không được đền bù khi thu hồi đất, tuy nhiên tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà chính quyền có thể hỗ trợ đối với thiệt hại của gia đình bạn. Bạn tham khảo thêm các quy định tại Nghị định số69/2009/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.

  • Xem thêm     

    18/10/2012, 08:52:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn chỉ được phép xây dựng loại công trình theo quy định pháp luật mà bạn đã trích dẫn ở trên.

  • Xem thêm     

    18/10/2012, 06:41:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Theo quy định pháp luật thì bạn có thể không cho phép nhà hàng xóm sử dụng phần đất nhà mình để thi công công trình của họ;

    - Theo quy định pháp luật thì UBND xã chỉ có thẩm quyền hòa giải chứ không có quyền quyết định về việc ai đúng, ai sai trong vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất;

    - Diện tích đất chuyển nhượng phụ thuộc vào mô tả trong Hợp đồng chuyển nhượng đó và thủ tục chuyển nhượng đã hoàn tất hay chưa.

  • Xem thêm     

    17/10/2012, 09:58:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Nếu đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định pháp luật thì Tòa án sẽ không thụ lý tranh chấp về thừa kế nhưng có thể Toà án sẽ thụ lý vụ việc tranh chấp về tài sản chung nếu việc phân chia tài sản chung (có nguồn gốc từ di sản thừa kế đó phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, cụ thể như sau:

            "Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

    a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

    a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

    a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

    a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

    b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.";

              Như vậy, nếu trường hợp không đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung theo quy định nêu trên thì chỉ còn cách là hòa giải để người đang quản lý tài sản chấp nhận chia tài sản chung.

              Nếu người đang quản lý di sản đã được cấp GCN QSD đất nhưng GCN QSD đất được cấp trái pháp luật thì các thừa kế khác có thể khiếu nại để cơ quan cấp GCN QSD đất đó hoặc Tòa án hủy bỏ GCN QSD đất đó... tạo ra "thế" để hòa giải.

  • Xem thêm     

    17/10/2012, 04:12:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thửa đất ao của bạn thuộc nhóm đất nông nghiệp. Do vậy, nếu gia đình bạn muốn xây dựng nhà ở thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Bạn phải nộp 50% tiền sử dụng đất chênh lệch giữa đất ở với đất nông nghiệp.

    Để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo 3 điều kiện: loại đất sau khi chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn nơi có đất; phải được Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; phải nộp tiền sử dụng đất.

    Theo quy định tại Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện như sau:

    - Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 Luật đất đai năm 2003 (nếu có).

    - Nơi nộp hồ sơ: Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất về mức tiền và nơi nộp tiền sử dụng đất. 

  • Xem thêm     

    17/10/2012, 02:53:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    "Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư".

    Nếu gia đình bạn có hai hộ khẩu thì có thể được 2 suất tái định cư. Việc gia đình bạn có được 2 suất hay không còn phụ thuộc vào quỹ đất tái định cư và quyết định của UBND cấp tỉnh/.

  • Xem thêm     

    17/10/2012, 02:48:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Nếu trên giấy tờ mua bán nhà đứng tên bà Linh thì gia đình bạn phải có chứng cứ chứng minh là ông bạn đưa tiền cho bà Linh mua hộ, có thỏa thuận giửa ông bạn với bà Linh về việc đứng tên giùm đó.

             Nếu hợp đồng mua bán nhà ở với công ty có chức năng kinh doanh bất động sản thì hợp đồng không cần phải công chứng, chứng thực.

  • Xem thêm     

    17/10/2012, 02:40:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Việc thuê đất giữa cá nhân với cá nhân là giao dịch dân sự được điều chỉnh bởi pháp luật đất đai và luật dân sự. Nếu hợp đồng quy định giá thuê ổn định trong suốt thời gian thuê thì bạn không được quyền tăng giá thuê quyền sử dụng đất. Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì bạn phải bồi thường thiệt hại.

    Bạn tham khảo quy định tại mục 1, chương XXIX Bộ luật dân sự năm 2005 sau đây:

    "HỢP ÐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT

    Ðiều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất 

    Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

    Ðiều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất 

    Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

    1. Tên, địa chỉ của các bên;

    2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

    4. Thời hạn thuê;

    5. Giá thuê;

    6. Phương thức, thời hạn thanh toán;

    7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê;

    8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;

    9. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.

    Ðiều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất 

    Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Ðăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất;

    2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thỏa thuận;

    3. Cho thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê;

    4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;

    5. Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    6. Báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.

    Ðiều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất 

    Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

    1. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;

    2. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, huỷ hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;

    3. Yêu cầu bên thuê trả lại đất khi thời hạn cho thuê đã hết.

    Ðiều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất 

    Bên thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;

    2. Không được huỷ hoại, làm giảm sút giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;

    3. Trả đủ tiền thuê quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thỏa thuận; nếu việc sử dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    4. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh;

    5. Trả lại đất đúng tình trạng như khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Ðiều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất 

    Bên thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

    1. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thỏa thuận;

    2. Ðược sử dụng đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thỏa thuận;

    3. Ðược hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;

    4. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 426 của Bộ luật này;

    5. Yêu cầu bên cho thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức bị mất hoặc bị giảm sút.

    Ðiều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất 

    Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thỏa thuận thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

    Ðiều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi 

    1. Khi bên cho thuê hoặc bên thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

    2. Trong trường hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế mà Nhà nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời hạn.

    Trong trường hợp bên thuê đã trả tiền trước thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê khoản tiền còn lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả tiền thì chỉ phải trả tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.

    Bên cho thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật, còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.

    Ðiều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết 

    1. Trong trường hợp bên cho thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì bên thuê vẫn được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê.

    2. Trong trường hợp bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì thành viên trong hộ gia đình của người đó được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê nhưng phải báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ðiều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất 

    Khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Bên thuê vẫn được tiếp tục thuê cho đến hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.

    Ðiều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất 

    1. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    a) Hết thời hạn thuê và không được gia hạn thuê;

    b) Theo thỏa thuận của các bên;

    c) Nhà nước thu hồi đất;

    d) Một trong các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

    đ) Bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn thành viên nào khác hoặc có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;

    e) Diện tích đất thuê không còn do thiên tai;

    g) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

    2. Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thỏa thuận của các bên."

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 10:28:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật cho một trong các hàng thừa kế quy định tại Điều 676 BLDS năm 2005 (các con đều có quyền hưởng phần di sản như nhau đối với di sản do cha mẹ để lại, không phân biệt lớn, bé, trai gải, con nuôi, con đẻ, con trong giá thú hay con ngoài giá thú...).

    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây của Bộ luật dân sự:

    "Ðiều 674. Thừa kế theo pháp luật

     

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Ðiều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

    Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

     

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 10:10:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 18, Thông tư số: 14/2009/TT-BTNMT, hướng dẫn Nghị định số 69/2009/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể như sau:

    "Điều 18.

    Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

    2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

    3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

    4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư".

    Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng  01 năm 2010. của UBND tỉnh Yên Bái Ban hành Qui định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Qui định về bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và Bộ đơn giá bồi thường cây cối hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái

                   2. Việc chỉnh quyền phân loại đất, xác định vị trí đất để đề bù là đúng quy định pháp luật. Bạn có thể tham khảo quy định tại Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Yên Bái : Ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và Bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012.

     

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 09:54:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Đất nhà bạn là đất Lâm nghiệp nên việc xây dựng chỉ được áp dụng đổi với loại đất lâm nghiệp chứ không thể áp dụng đối với loại đất ở (thổ cư).

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 08:57:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Khoản 2, Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định:

    "Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền ".

    Như vậy giá trị quyền sử dụng đất bồi thường được tính theo thời điểm có quyết định thu hồi đất. Do vậy, nếu gia đình bạn bị thu hồi đất năm 2009 thì chính quyền tính giá đền bù căn cứ vào khung giá đất năm 2009 là đúng pháp luật.

    2. Hiện nay, chưa có chính sách quy định về thu hồi đất hoặc chia lại nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất. Do vậy, khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp thì người dân sẽ được gia hạn thời hạn sử dụng đất. Đối với thửa đất của gia đình bạn đã có quyết định thu hồi đất thì gia đình bạn không còn quyền sử dụng hợp pháp thửa đất đó nữa. 

    Bạn tham khảo bài viết sau đây đăng trên báo Thutuong.chinhphu.vn:

    "Trình Quốc hội ra Nghị quyết về việc sử dụng đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng

    (Chinhphu.vn) – Hôm nay (8/6), Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết thời hạn sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2003.

     

    Ảnh minh họa

     

    Nghị quyết trên có nội dung như sau: Khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước không điều chỉnh lại đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2003.

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp đã được giao mà không phải làm bất kỳ thủ tục gì cho đến khi Luật Đất đai 2003 sửa đổi có hiệu lực pháp luật, thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2003 sửa đổi.

    Trước đó, tại Nghị quyết 08/NQ-CP phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật, Chính phủ đã quyết nghị việc thống nhất chủ trương: Việc sử dụng đất nông nghiệp được tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, bảo đảm ổn định xã hội.

    Chính phủ xem xét, đề nghị Quốc hội, cho phép kéo dài thời hạn giao đất, cho thuê đất theo đúng tinh thần của Luật Đất đai hiện hành: Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

    Trong thời gian kéo dài đến khi Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực, người sử dụng đất có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định.".

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 09:47:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


     Chào bạn!

          Bạn có thể gửi đơn phản tố để Tòa án xem xét giải quyết. Tuy nhiên, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí cho yêu cầu phản tố của bạn.

          Trong trường hợp này nếu gia đình bạn đã được cấp GCN QSD đất đối với phần đất tranh chấp và việc cấp GCNQSD đất là đúng pháp luật thì bạn không cần phải phản tố, Tòa án sẽ bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

    Bạn tham khảo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 sau đây:

    "“Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

    1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    c) Giữ yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

    3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.”"

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 09:38:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Với mảnh đất thứ nhất là đất của bố mẹ bạn tạo lập trước khi mẹ bạn lấy Dượng nên có căn cứ để xác định đó là tài sản riêng của mẹ bạn, đồng thời Dượng bạn không có quyền đối với việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản đó.

            Nếu mảnh đất đó vẫn nguyên trạng, Dượng bạn không đóng góp công sức duy trì, tu tạo đất hoặc không xây dựng trên phần đất đó thì Dượng bạn không có quyền sở hữu đối với tài sản đó (tài sản riêng của mẹ bạn trước hôn nhân với Dượng bạn). 

             Nếu nhà đất có tên của Dượng bạn hoặc Nhà đất đứng tên mẹ bạn nhưng Dượng bạn đang sinh sống trên thửa đất đó hoặc xây nhà, trồng cây trên thửa đất đó thì việc chuyển nhượng bắt buộc phải có chữ ký của Dượng.

             Về mặt pháp lý thì việc chuyển nhượng thửa đất này không cần phải có chữ ký của Dượng bạn nếu có căn cứ xác định Dượng của bạn không có công sức đóng góp gì thêm vào thửa đất này trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn.

            Với thửa đất mà "Bên nhà dượng tôi cũng viết giấy để lại đất cho tôi..." thì bạn chỉ được quyền chuyển nhượng thửa đất này nếu thửa đất đã sang tên của bạn.

            

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 09:27:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung ngày 29/3/2011 quy định:

     

    “Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

    1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    c) Giữ yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

    3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.”.

                Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố để loại trừ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

              Tuy nhiên, nếu bạn có đơn yêu cầu phản tố thì bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong vụ việc trên, nếu phần diện tích đất tranh chấp đã có GCN QSD đất đứng tên gia đình bạn và GCN QSD đất đó được cấp đúng pháp luật thì Tòa án sẽ bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và xác định phần đất đó là của gia đình bạn (bạn không cần phải có yêu cầu phản tố vẫn thắng kiện).

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 08:17:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Nếu việc mua bán chuyển nhượng đã hoàn tất, hai bên đã tiến hành thủ tục tách thửa và hợp thửa theo quy định pháp luật thì yêu cầu của họ sẽ không được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận nếu có tranh chấp xảy ra.

            Nếu việc chuyển nhượng chưa hoàn tất thì vụ việc đó là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật (bạn tham khảo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để biết thêm chi tiết).

             Gia đình của bạn chỉ phải mở lối đi cho nhà hàng xóm nếu đất của gia đình bạn bao bọc đất của gia đình hàng xóm, khiến họ không có lối đi. Khi đó gia đình hàng xóm đó được đi qua đất của gia đình bạn nhưng phải trả cho gia đình bạn một khoản tiền (Điều 275 BLDS năm 2005).

129 Trang «<71727374757677>»