Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<56575859606162>»
  • Xem thêm     

    20/04/2013, 07:50:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

             Trường hợp của gia đình bạn là "tự nguyện hiến đất, tặng đất cho Nhà nước" để làm được giao thông nông thôn chứ không phải trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật đất đai nên gia đình bạn sẽ không được bồi thường như các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội, lợi ích quốc gia.  

           Trường hợp của gia đình bạn là tự nguyện hiến, tặng, bàn giao đất cho Nhà nước chứ không phải là Nhà nước thu hồi đất nên các quy định pháp luật về khung giá đất, mức bồi thường, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ không được đặt ra.

  • Xem thêm     

    20/04/2013, 05:46:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

          1. Vụ việc của gia đình bạn trước tiên phải xem lại căn cứ để giao đất, cấp GCN QSD đất của mẹ bạn. Nếu thửa đất đó là đất nông nghiệp và chia lại theo Nghị định 64-CP, khi đó chia cho mẹ bạn thì các cô, chú, bác bạn không có căn cứ để khởi kiện để chia thừa kế.

          2. Nếu thửa đất đó là đất thổ cư (đất ở) của ông bà bạn. Chính quyền địa phương (cấp huyện) không có quyết định thu hồi đất của ông bà bạn để giao lại cho mẹ bạn. Ông bà bạn cũng không có văn bản tặng cho mẹ bạn thửa đất đó thì việc chính quyền địa phương cấp GCN QSD đất cho mẹ bạn không đúng pháp luật. Thửa đất đó vẫn là di sản của ông bà bạn và các chú, bác bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế.

          3. Nếu GCN QSD đất của mẹ bạn được cấp đúng pháp luật thì mẹ bạn có toàn quyền định đoạt thưa đất đó cho các anh, em bạn. Thủ tục tặng cho, chuyển nhượng từ mẹ bạn sang cho anh em bạn không cần phải lấy ý kiến nhân dân, không cần phải công khai... Nếu việc thu hồi 3 GCN QSD đất chưa quá 1 năm thì bạn có thể khởi kiện quyết định thu hồi GCN QSD đất đó thông qua một vụ án hành chính.

           Trong vụ việc của gia đình bạn, vấn đề mấu chốt nhất là căn cứ để cấp GCN QSD đất của mẹ bạn là gì, căn cứ đó có đúng pháp luật không: - Được Nhà nước giao đất hay nhận chuyển quyền sử dụng đất hay được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất?

           Nếu GCN QSD đất của mẹ bạn cấp đúng pháp luật (đúng đối tượng, mẹ bạn đủ điều kiện để được cấp GCN QSD đất đối với thửa đất đó) thì dù vụ việc có đi đến đâu gia đình bạn vẫn thắng kiện. Việc tách sổ từ mẹ bạn sang các anh, em bạn có thể thực hiện lại bất cứ lúc nào.

           Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể trình bày và đặt tiếp câu hỏi để được luật sư và các chuyên gia pháp lý trả lời, giải đáp cho bạn.

  • Xem thêm     

    20/04/2013, 09:09:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Vụ việc của gia đình bạn cần làm rõ các thông tin sau đây:

    - Tại thời điểm chuyển nhượng (năm 2000) thửa đất đó đất đó được cấp GCN QSD đất chưa? Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên ai? Thời điểm đó ông nội bạn còn sống không?

    - Thủ tục mua bán thực hiện như thế nào: Có lập hợp đồng bằng văn bản không? Hợp đồng có công chứng, chứng thực không? Người mua đã trả hết tiền chưa? họ đã nhận đất để sử dụng không? Thời gian sử dụng có xây nhà kiên cố, có trồng cây lâu năm không....

                Bạn có thể tham khảo Hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 về cách giải quyết tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đây:

                   "2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

     

    a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

    a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    b) Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

    c) Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.1. Khi xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, thì tuỳ từng trường hợp Toà án áp dụng quy định của điều luật tương ứng từ Điều 136 đến Điều 138, từ Điều 140 đến Điều 145 và Điều 146 của Bộ luật Dân sự để xác định thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.2. Xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Việc xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình"

    c.3. Xác định thiệt hại.

    - Khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì Toà án cần xác định thiệt hại gồm:

    Khoản tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra để khôi phục lại tình trạng ban đầu của diện tích đất do bên nhận chuyển nhượng đã làm huỷ hoại đất; khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã đầu tư để cải tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị công trình, tài sản, cây lâu năm... trên đất. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có thoả thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu có.

    - Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Toà án phải tiến hành định giá giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về đất như sau:

    Nếu các đương sự không thoả thuận được về giá trị quyền sử dụng đất và giá trị thiệt hại, thì Toà án yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết định thành lập hội đồng định giá. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường chuyển nhượng tại địa phương nơi đất đang tranh chấp đối với từng loại đất vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định giá trị quyền sử dụng đất cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại địa phương hoặc các trung tâm giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp có niêm yết giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thì Toà án có thể căn cứ vào giá do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá niêm yết của các trung tâm giao dịch để xác định giá trị quyền sử dụng đất, mà không nhất thiết phải thành lập hội đồng định giá. Trong trường hợp này cần phải có căn cứ xác định giá quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá quyền sử dụng đất do trung tâm giao dịch bất động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với giá thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    - Trách nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do các đương sự phải chịu chi phí tương ứng với phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp đương sự có yêu cầu định giá lại, thì người có yêu cầu phải tạm ứng trước chi phí cho việc định giá lại và Toà án sẽ quyết định ai phải chịu chi phí định giá tuỳ thuộc vào kết quả xét xử"

                  2. Quyền thừa kế: Nếu bà bạn qua đời có di chúc để định đoạt tài sản cho bố bạn thì bố bạn mới được "toàn quyền" sở hữu tài sản của bà bạn. Nếu bà bạn không để lại di chúc thì bố bạn được thừa kế theo pháp luật và chỉ được hưởng một phần di sản bằng với phần được hưởng của các cô, chú khác (các con đều có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ không phân biệt con trai hay con gái). Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005.

  • Xem thêm     

    19/04/2013, 07:00:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             1. Theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì trường hợp sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 (ngày luật đất đai năm 1993 có hiệu lực pháp luật), nay phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì được cấp GCN QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

              2. Nếu diện tích đất của gia đình bạn chỉ được công nhận đất ở trong hạn mức đất ở do địa phương quy định, phần diện tích đất ngoài hạn mức muốn chuyển thành đất ở thì phải có đơn đề nghị, khi đó mới phải nộp tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp của gia đình bạn có thể được công nhận toàn bộ thửa đất là đất ở. Bạn tham khảo thêm quy định tại Điều 87 Luật đất đai năm 2003.

               Gia đình bạn cần có đơn kiến nghị UBND huyện giải thích về việc nộp tiền "sử dụng đất" của gia đình bạn. Nếu cán bộ UBND huyện giải thích không thỏa đáng thì bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật. Nếu phải nộp tiền sử dụng đất thì phải có thông báo bằng văn bản (có dấu đỏ) và nơi nộp tiền là Kho bạc Nhà nước chứ không được đưa tay..

  • Xem thêm     

    19/04/2013, 06:04:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

             1. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất, không có thẩm quyền giao đất. Do vậy, UBND xã thu hồi đất với gia đình bạn để giao cho gia đình hàng xóm là hành vi trái pháp luật. 

            2. Gia đình bạn cần yêu cầu cán bộ UBND xã đó phải xuất trình văn bản để thực hiện việc thu hồi đất và giao đất đó. Sau khi nhận được văn bản đó thì gia đình bạn có thể khiếu nại đến chủ tịch UBND xã hoặc khởi kiện UBND xã tới TAND huyện. Nếu cán bộ UBND xã thu hồi đất của gia đình bạn mà không ban hành văn bản thu hồi thì bạn cũng có thể khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi thu hồi đất trái pháp luật đó.

            3. Nếu hành vi thu hồi đất đó cùng với việc cưỡng chế phá dỡ tài sản thì những cán bộ có liên quan đó sẽ bị xử lý về tội hủy hoại tài sản (nếu giá trị tài sản bị phá dỡ từ 4.000.000 đồng trở lên).

  • Xem thêm     

    19/04/2013, 03:48:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu thửa đất mà bạn đang đứng tên trên GCN QSD đất là đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước thì bạn không thể đính chính GCN QSD đất để thay đổi thông tin về nơi cư trú được. Loại đất này pháp luật quy định: Chỉ có những người cư trú tại địa phương và đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp với được cấp GCN QSD đất.

    - Nếu thửa đất đó không thuộc loại đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước thì bạn có thể nộp hồ sơ đến phòng TN&MT để được thay đổi thông tin về địa chỉ nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm: GCN QSD đất, CMND, Hộ khẩu. Lệ phí đăng ký biến động về quyền sử dụng đất do UBND tỉnh quy định.

    2. Tài sản chung vợ chồng: Với những tài sản có trước khi kết hôn hoặc những tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hình thành từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Tài sản do vợ chồng lao động, sản xuất, tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung hoặc tài sản được nhập từ tài sản riêng thành tài sản chung là tài sản chung. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình.

    Nếu là nhà đất đứng tên một người có trước khi kết hôn, trong thời kỳ hôn nhân cấp lại GCN QSD đất và vẫn chỉ đứng tên người đó, đồng thời không có văn bản nhập vào thành tài sản chung thì tài sản đó vẫn là tài sản riêng của người đang đứng tên.

  • Xem thêm     

    19/04/2013, 03:08:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào anh Thành!

    - Đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị thì dù phần đất đó có giấy tờ hợp pháp hay không cũng không làm cho việc xây dựng đó trở lên hợp pháp.

    - Chỉ có một số trường hợp xây dựng không có giấy phép mà chủ đầu tư có đủ điều kiện cấp phép xây dựng (chưa làm thủ tục) thì Thanh tra xây dựng sẽ đình chỉ thi công và bắt buộc làm thủ tục xin phép xây dựng.

    - Đối với trường hợp xây dựng không có giấy phép (dù đã có GCN QSD đất) nhưng không đủ điều kiện để cấp phép (đất không phù hợp với quy hoạch nhưng chưa bị thu hồi) thì vẫn bị xử lý và có thể bị cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp hành... Như vậy, giấy tờ về chủ quyền đất không phải lúc nào cũng quyết định đến việc xử lý công trình xây dựng có vi phạm.

    Các Nghị định nêu trên đã có quy định đối với từng trường hợp cụ thể... Mong nhận được ý kiến đóng góp để nội dung tư vấn được đầy đủ, toàn diện.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/04/2013, 09:54:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Ông bạn được cấp GCN QSD đất với loại đất nào thì được sử dụng vào mục đích đó. Nếu ông bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất. Ông bạn không thể đổi loại đất như bạn nghĩ... Nếu ông bạn có phần diện tích đất "ngoài Sổ" chưa được cấp GCN thì ông bạn có thể xin cấp GCN QSD đất bổ sung đối với phần diện tích đó hoặc đăng ký biến động để điều chỉnh lại diện tích đất trong GCN QSD đất đã cấp.

  • Xem thêm     

    18/04/2013, 09:24:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định về thời gian và thủ tục cấp GCN QSD đất như sau:

    "Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

    Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:

    1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

    2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.".

               Khoản 2, Điều 14 quy định:
    "Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.".
                Do vậy, nếu UBND cấp xã không thực hiện đúng quy định pháp luật trên thì bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch UBND xã hoặc khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.
  • Xem thêm     

    17/04/2013, 09:10:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Gia đình bạn cần nộp đơn xin cấp GCN QSD đất tại UBND xã, kèm theo đơn là CMND, Hộ khẩu, giấy tờ về quyền sử dụng đất và biên lai nộp thuế... Sau khi xét duyệt thì UBND xã sẽ chuyển hồ sơ tới Phòng TN&MT để xem xét và trình chủ tịch UBND huyện cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn.

    Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về cấp GCN QSD đất:

    "

    Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

    a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

    b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.

    "

  • Xem thêm     

    17/04/2013, 08:43:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

                1. Gia đình bạn chỉ có thể được công nhận quyền sử dụng đất nếu có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai, cụ thể như sau:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;"

                   2. Nếu người đang sử dụng đất sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993 đến nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    17/04/2013, 06:13:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                 Vụ việc của bạn hiện nay đang xảy ra khá nhiều. Với sự việc như vậy thì người bán nhà đó có thể bị xử lý về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Còn lại phần lớn được xác định là giao dịch dân sự và thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

               Vụ việc của bạn phải làm rõ các thông tin sau: Tại sao mua bán nhà lại không giao nhận nhà, nhận giấy tờ sở hữu khi đã trả đủ tiền? Tại sao không đăng ký, sang tên sau khi công chứng hợp đồng?

                Nếu hợp đồng của bạn chỉ là hợp đồng vay tiền, thế chấp bằng hình thức công chứng hợp đồng mua bán thì hợp đồng đó vô hiệu do giả tạo.

                Nếu hợp đồng của bạn là mua bán thực, bên bán đã có hành vi gian dối để lấy GCN QSD đất của bạn đi cầm cố cho Ngân hàng để lấy tiền thì người đó có thể bị xử xử lý hình sự về tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    16/04/2013, 10:36:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Về mặt pháp lý thì người dân có thể xin phép xây dựng. Nếu không cấp phép thì cùng lắm xin phép xây dựng tạm để giải quyết khó khăn trước mắt về chỗ ở. Nếu xây dựng tạm vẫn không được, người dẫn vẫn bức xúc thì khiếu kiện...kiến nghị.. kêu cứu... đến những vị lãnh đạo "của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân" để mong được giúp đỡ...

  • Xem thêm     

    15/04/2013, 11:20:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

             1. Với nguồn gốc sử dụng đất như vậy và giao dịch viết tay cách đây 2 năm thì bạn không đủ điều kiện để được cấp GCN QSD đất đối với phần diện tích 15m đất đó.

             2. Nếu người chuyển nhượng cho bạn thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì mới được công nhận quyền sử dụng đất. Sau khi người đó được cấp GCN QSD đất thì mới có thể làm thủ tục sang tên cho bạn được.

             3. Nếu thửa đất có tranh chấp thì quá trình sử dụng đất chỉ có ý nghĩa nếu người đến tranh chấp không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Khi đó người đang sử dụng đất có thể căn cứ vào quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai để yêu cầu được công nhận quyển sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    14/04/2013, 03:41:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của ông nội bạn là nhận chuyển quyền sử dụng đất năm 1970. Do vậy, để xác định phần diện tích đất tranh chấp đó thuộc quyền sở dụng hợp pháp của ông nội bạn hay của nhà hàng xóm thì trước tiên phải căn cứ vào diện tích và mô tả trong giấy tờ chuyển nhượng năm 1970.

             Ngoài ra, căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của ông nội bạn còn thụ thuộc vào việc cải tạo mở rộng diện tích mà không lấn chiếm đất công, không lấn chiếm tranh chấp với hàng xóm... nay phù hợp với quy hoạch.

            Để có căn cứ giải quyết vụ việc tranh chấp đó còn phải căn cứ vào hồ sơ quản lý đất đai UBND xã và Phòng TN&MT (Sổ mục kê và bản đồ qua các thời kỳ, đặc biệt là hình thể điện tích đất qua các thời kỳ của hai gia đình thể hiện trên bản đồ như thế nào...).

             Còn nội dung nào chưa rõ thì Luật sư Quỳnh Như sẽ tư vấn cho bạn.

  • Xem thêm     

    14/04/2013, 10:03:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Việc gia đình bạn không kê khai theo thỉ thị 299/TTg là một thực tế, bạn chỉ còn cách trình bày như vậy. Bạn có chứng cứ gì về việc Cậu bạn cho người đó mượn đất không?

    2. Theo quy định pháp luật thì người nào trực tiếp sử dụng đất thì có nghĩa vụ đóng thuế. Nếu đất vô chủ, đất khai hoang... thì người đóng thuế mới có thể được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

    3. Việc cậu bạn cho anh bạn như vậy cũng không hợp pháp và chính quyền không thể cấp GCN QSD đất cho anh bạn, trừ trường hợp có sự thỏa thuận giữa anh bạn với người đang trực tiếp sử dụng đất (nếu không, sẽ có tranh chấp).

    4. Gia đình bạn chỉ thắng kiện nếu chứng minh được thửa đất đó chưa bị Nhà nước quản lý trong thời kỳ cải tạo đất đai, nhà cửa trước đây.

  • Xem thêm     

    14/04/2013, 09:40:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu bện nhận đặt cọc vi phạm thỏa thuận thì bị phạt cọc. Mức phạt cọc do hai bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì mức phạt cọc theo quy định pháp luật là: trả lại tài sản đặt cọc và phải trả thêm một khoản tiền bằng với khoản tiền đặt cọc đó.

                  Ngược lại: Nếu bên đặt cọc vi phạm thỏa thuận đặt cọc thì mất khoản tiền đặt cọc đó.

  • Xem thêm     

    13/04/2013, 09:35:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           Tất cả các giao dịch trên đều không tuân thủ quy định của pháp luật (đặc biệt giao dịch giữa C-D và D-E vô hiệu cả về hình thức và chủ thể). Do vậy, nếu có tranh chấp thì nhiều khả năng Tòa án sẽ tuyên bổ tất cả các giao dịch đó đều vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định pháp luật. 

            Có một số trường hợp, khi giao kết hợp đồng, hợp đồng đó không tuân thủ quy định pháp luật nhưng ý chí tham gia giao dịch là có thực và thực tế đã thực hiện giao dịch.... khi có tranh chấp, Tòa án vẫn có thể công nhận hợp đồng. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại mục 2.3 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán, TAND tối cao.

  • Xem thêm     

    13/04/2013, 09:10:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự quy định:

    "Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

    Ðiều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở 

    Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

    Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

    Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

    Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.".

              Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì Hợp đồng thuê nhà của bạn là hợp đồng vô hiệu về hình thức (chưa xét tới nội dung, chủ thể, đối tượng của hợp đồng có hiệu lực pháp luật hay không?). Nếu có tranh chấp Tòa án sẽ áp dụng quy định tại Điều 137 BLDS để giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các bên hoàn trả cho nhau những thứ đã nhận, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường... Những cam kết của hai bên trong hợp đồng thuê nhà trên không có giá trị pháp lý và bạn không thể yêu cầu phạt hợp đồng được.

             Nếu hợp đồng chỉ vô hiệu về hình thức thì Tòa án cũng có thể dành một khoảng thời gian để hai bên khắc phục về hình thức. Nếu khắc phục được thì bắt buộc các bên phải thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu các bên không khắc phục quy định về hình thức hợp đồng thì tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả theo quy định tại Điều 137 BLDS nêu trên.

             Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể liên hệ với luật sư Lan để được tư vấn thêm.

  • Xem thêm     

    13/04/2013, 08:53:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì anh chị em bạn đã làm thủ tục khai nhận thừa kế và cấp GCN QSD đất đối với các phần diện tích đất được chia. Riêng phần đất mà bạn được hưởng và phần diện tích đất của em bạn được hưởng vẫn chung nhau trong một GCN QSD đất, điều đó chứng tỏ trong văn bản phân chia thừa kế không có phần của bạn mà chỉ có phần của em bạn... Phải có ý kiến bằng văn bản của bạn và các anh, chị em khác thì em bạn mới được đứng tên cả phần diện tích mà gia đình bạn đang sử dụng.

    Vì vậy, muốn tách được thửa đất đó thì phải có sự nhất trí của em trai bạn. Nếu em bạn không đồng ý tách sổ thì bạn phải có căn cứ để chứng minh việc cấp GCN QSD đất của em bạn là không hợp pháp thì bạn mới có cơ hội được công nhận đối với phần đất mà gia đình bạn đang sử dụng.

129 Trang «<56575859606162>»