Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<58596061626364>»
  • Xem thêm     

    02/04/2013, 10:15:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             "Quyền" của bạn được thể hiện trong nội dung văn bản ủy quyền. Nếu trong văn bản ủy quyền có nội dung là bạn được thay mặt chủ sử dụng đất chuyển nhượng cho người thứ ba thì bạn mới được thực hiện quyền đó. Nếu nội dung chỉ là ủy quyền quản lý, sử dụng thì bạn không được "định đoạt" thông qua các hình thức: Tặng cho, chuyển nhượng...

             Ngoài ra, thửa đất đó phải được cấp GCN QSD đất đứng tên em bạn thì việc ủy quyền của em bạn cho bạn mới có thể thực hiện được.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 09:22:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                1. Nếu diện tích đất trên đã được Nhà nước quản lý thời kỳ cải tạo XHCN và sau đó giao lại cho người đó (người đã được cấp GCN QSD đất) hoặc không có văn bản giao đất nhưng họ đã sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp thì việc chính quyền cấp GCN QSD đất cho họ là đúng pháp luật;

              2. Nếu thửa đất trên chưa bị Nhà nước quản lý trong thời kỳ cải tạo XHCN và có giấy tờ chuyển nhượng từ cậu bạn cho anh trai bạn thì anh trai bạn có quyền đòi lại thửa đất đó.

                 3. Tòa án nơi có thửa đất đó là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu có căn cứ pháp lý thì anh bạn có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết theo pháp luật. Đồng thời với việc khởi kiện thì anh bạn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm chuyển dịch tài sản đang có tranh chấp để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 08:49:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Theo thông tin bạn nêu thì có thể diện tích đất mà bạn đang sử dụng là đất "giãn dân". Nếu vợ chồng bạn có văn bản, tài liệu hoặc chứng cứ nào khác thể hiện việc giao đất cho vợ chồng bạn là đất giãn dân và cấp cho vợ chồng bạn thì anh trai bạn không đòi lại được thửa đất đó.

              Nếu anh trai bạn có chứng cứ chứng minh là diện tích đất đó được giao cho hộ gia đình trong đó có anh trai bạn thì anh trai bạn mới có cơ hội được chia một phần diện tích đất đó.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 06:42:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc Bồi thường, hỗ trợ với đất nông nghiệp được quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Bồi thường đất nông nghiệp

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

    2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

    b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

    Điều 17. Hỗ trợ

    Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    1. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;

    2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;

    3. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở;

    4. Hỗ trợ khác.".

                      Thông tư số 14/2009/TT-BTN&MT quy định:

    "Điều 6. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

    Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

    1. Đất nông nghiệp được bồi thường gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

    2. Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

    Điều 12. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

    Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:

    1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.

    2. Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 74-CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:

    a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;

    b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);

    c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa…) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);

    d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.

    Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ quy định tại khoản này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.

    3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có). ".

     

  • Xem thêm     

    01/04/2013, 10:56:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Việc mua bán chuyển nhượng của bạn như vậy là chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Do vậy, gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất thì mới được cấp giấy phép xây dựng. Trước tiên phải làm thủ tục chuyển nhượng từ chủ đầu tiên để sang tên cho bà A và từ bà A sang tên cho bạn (ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng và công chứng, sang tên).

  • Xem thêm     

    01/04/2013, 10:32:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

        Nếu gia đình bạn có mộ trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì gia đình bạn có thể xuất trình tới chi cục thuế để yêu cầu dừng việc thu thuế của người thuê nhà đồng thời có thể khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    01/04/2013, 10:19:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             1. Từ "xưa" tới nay, pháp luật đều quy định: Hợp đồng mua bán nhà, đất phải được lập thành văn bản, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền và đăng ký... Tuy nhiên "ít" người biết được quy định đó và nhiều lý do khác... nên khi giao dịch về nhà đất, người dân thường không tuân thủ hình thức và thủ tục chuyển nhượng. Sau này phát sinh nhiều tranh chấp nên mới quy định thêm (hồi tố) một số trường hợp chuyển nhượng không tuân thủ hình thức, thủ tục vẫn hơp pháp, ví như: quy định tại Khoản 2, khoản 4, Điều 50 Luật đất đai, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP...\

             2. Theo quy định pháp luật hiện hành: Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì được công nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    31/03/2013, 03:37:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu muốn công nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đó thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, phần diện tích đất đó của gia đình chỉ được cấp GCN QSD đất nêu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 20/5/2007 của Chính phủ hướng dẫn luật đất đai, cụ thể như sau:

    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    31/03/2013, 07:51:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn đã được nhận tiền bồi thường về quyền sử dụng đất thì khi giao đất tái định cư gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất (theo khung giá nhà nước quy định) tương ứng với diện tích đất tái định cư của gia đình bạn. Giá trị đất tái định cư có thể cao hơn giá trị quyền sử dụng đất mà gia đình bạn bị thu hồi (phụ thuộc vào vị trí)

  • Xem thêm     

    29/03/2013, 04:21:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 6, Điều 50 Luật đất đai, cụ thể như sau:

             "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/7/2004), nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ."

     

  • Xem thêm     

    29/03/2013, 04:16:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì người có đơn yêu cầu tòa án giải quyết vụ, việc dân sự thì phải xuất trình được tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Nếu không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình thì Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu đó.

             Trong vụ việc đứng tên giùm nhà đất thì người khởi kiện phải chứng minh được việc nguyên đơn đã chuyển tiền để mua nhà đất đó hoặc số tiền để mua nhà đất đó có nguồn gốc của nguyên đơn. Nếu chuyển tiền qua ngân hàng, hoặc dịch vụ chuyển tiền quốc tế thì phải có hóa đơn, chứng từ. Nếu chuyển tiền qua cá nhân thì phải được cá nhân đó thừa nhận hoặc có văn bản ghi nhận việc nhờ vả đó...

  • Xem thêm     

    29/03/2013, 03:53:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:

    - Nếu gia đình bạn không được bồi thường bằng đất thì số tiền bồi thường về quyền sử dụng đất của gia đình bạn là: 240m2 x 1.999.000 đ;

    - Số tiền mà bạn phải nộp khi nhận đất tái định cư là: 2.700.000đ x 180m2

  • Xem thêm     

    29/03/2013, 11:39:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              Theo quy định của pháp luật hiện hành thì con trai - con gái, con trong giá thú - con ngoài giá thú, con nuôi - con đẻ đều có quyền thừa kế như nhau. Do vậy, nếu bố mẹ bạn qua đời mà không để lại di chúc thì bạn và các chị em gái khác cũng được quyền hưởng di sản như con trai trong gia đình.

             Việc mẹ bạn tự ý chuyển giao toàn bộ tài sản của bố bạn cho anh, em trai bạn mà không có ý kiến nhất trí của các chị em gái là không đúng pháp luật. Các chị em gái có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo pháp luật đối với toàn bộ tài sản trên, đồng thời kiến nghị với UBND hủy bỏ GCN QSD đất đã cấp cho người anh, em đó.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

     

    "Ðiều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

    Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

     

  • Xem thêm     

    24/03/2013, 09:23:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu mẹ bạn có lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho anh, em bạn và di chúc hợp pháp thì bạn có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc đó. Bạn lưu ý là sau khi mẹ bạn qua đời thì bạn mới được quyền khai nhận thừa kế để sang tên quyền sử dụng đất.

    - Bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân;

    - Căn cứ khoản 10, điều 4, Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17-6-2011 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ, có quy định một trong các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ là: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

              Theo quy định tại khoản 10, điều 3, Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31-8-2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hướng dẫn thêm về trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, như sau: Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Trường hợp này, nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ là nhà, đất có nguồn gốc là tài sản thừa kế hoặc quà tặng mà người nhận tài sản lần đầu tiên được nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng từ vợ (hoặc chồng), từ cha đẻ (hoặc mẹ đẻ), từ cha nuôi (hoặc mẹ nuôi), từ cha vợ (hoặc mẹ vợ), từ cha chồng (hoặc mẹ chồng), từ ông nội (hoặc bà nội), từ ông ngoại (hoặc bà ngoại), từ con đẻ (hoặc con nuôi), từ con dâu (hoặc con rể) từ cháu nội (hoặc cháu ngoại), từ anh, chị, em ruột.

              Như vậy, nếu lần đầu tiên mẹ bạn sang tên nhà đất cho anh em bạn thì anh em bạn cũng được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất trên.

               Theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTN&MT thì từ năm 2009 Nhà nước áp dụng cấp một mẫu Giấy chứng nhận chung cho tất cả các tài sản là Quyền sử dụng đất, Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mẫu này màu hồng và áp dụng trên toàn quốc. Do vậy, bạn sẽ được cấp GCN QSD đất theo một mẫu quy định mà không được phép lựa chọn là Sổ đỏ hay Sổ hồng.

  • Xem thêm     

    23/03/2013, 08:20:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Nếu bạn chỉ tận dụng lấy "đất đá" để làm "nhà ở" phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thì có thể chính quyền sẽ không xử lý. Nếu bạn dùng máy móc, thiết bị để khai thác và kinh doanh thì phải được phép của UBND cấp tỉnh trở lên.

  • Xem thêm     

    23/03/2013, 06:31:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật đất đai thì UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Do vậy, việc UBND xã tự ý thu hồi đất của các hộ gia đình trên là không đúng quy định pháp luật. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay được quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và một số văn bản pháp luật hướng dẫn Nghị định trên.

    Bạn có thể tham khảo một số quy định sau đây của Luật đất đai:

     

    Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

    Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

    2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

    4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

    b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

    10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

    11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

    12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

     

    Điều 42. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi

    1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.

    2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

    3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

    Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

    4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới. 

    5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.   

    6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.

     

    Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.

  • Xem thêm     

    23/03/2013, 06:19:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Bạn có thể căn cứ vào quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai để xin cấp GCN QSD đất. Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng đất với bên chuyển nhượng thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết để công nhận hiệu lực của hợp đồng đó để xác định quyền sử dụng đất thuộc về gia đình bạn căn cứ vào quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai nêu trên.

            Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số quy định về hướng dẫn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.

  • Xem thêm     

    20/03/2013, 11:33:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

            1. Tại thời điểm xét duyệt cấp GCN QSD đất chỉ chỉ phần diện tích đất nào phù hợp với quy hoạch mới được cấp GCN QSD đất. Phần diện tích đất của gia đình bạn không phù hợp với quy hoạch không được cấp GCN QSD đất là đúng pháp luật. Nếu bạn có khiếu nại việc đó thì cũng không có căn cứ để giải quyết.

            2. Nếu nay quy hoạch đã có thay đổi, phần diện tích đất chưa được cấp GCN QSD đất có phần phù hợp với quy hoạch là đất ở thì gia đình bạn có thể làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất bổ sung để được điều chỉnh diện tích đất trong GCN QSD đất đã cấp.

  • Xem thêm     

    20/03/2013, 11:07:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Trường hợp của bạn không đủ điều kiện áp dụng khoản 2, Điều 50 Luật đất đai. Do vậy, bạn không thể làm thủ tục cấp GCN QSD đất trực tiếp đứng tên bạn. Bạn phải yêu cầu ông Nhiệm thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế để cấp GCN QSD đất đứng tên ông Nhiệm (hoặc một trong các thừa kế của ông Cưng), sau đó ký lại hợp đồng chuyển nhượng từ ông Nhiệm sang cho bạn.

  • Xem thêm     

    17/03/2013, 07:56:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

               Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sư dụng đất nên tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi có thửa đất đó.  Hợp đồng chuyển nhượng được xác lập trước ngày 01/7/2004 (ngày có hiệu lực của Luật đất đai năm 2003) nên thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai. Do vậy, Tòa án sẽ áp dụng quy định pháp luật trên để công nhận hợp đồng và bác yêu cầu khởi kiệjn của gia đình bạn. Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

129 Trang «<58596061626364>»