Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    14/09/2011, 01:11:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Việc tính trợ cấp như vậy là đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định.
    Tuy nhiên bạn và công ty bạn cần lưu ý với trường hợp đơn phương chấm dứt  hợp đồng trước thời hạn.

    Để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ các thủ tục sau:

    1. Phải có lí do chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 38 và không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động.

    2. Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thuộc điểm a, b và c khoản 1 Điều 38, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    3. Đảm bảo thời hạn báo trước: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp sa thải theo Điều 85, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    13/09/2011, 10:08:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Trường hợp của em tôi thấy có thể cơ quan em đang áp dụng thang bảng lương cho công chức tập sự.
    Em có thể hỏi lại người quản lý của em xem cơ quan đang áp dụng thang bảng lương nào nhé.
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    13/09/2011, 08:38:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Hiện tại việc này chưa thể khẳng định là có hành vi lừa đảo.
    Nếu em không tin khả năng thành công của giao dịch này và không muốn thực hiện giao dịch nữa thì tốt nhất nên dừng lại tránh  để mất tiền và mất thời gian chờ đợi.
    Chúc em may mắn!
  • Xem thêm     

    12/09/2011, 03:00:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Điều 12 của Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18-4-2003 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm và Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18-11-2009 của Bộ Lao động-Thương Binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18-4-2003 của Chính phủ thì mức trợ cấp việc làm được tính như sau:

    Tiền trợ cấp mất việc làm = Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm x tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm x 01.

    Trong đó:

    Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm (được tính theo năm) được xác định là tổng thời gian người lao động người lao động làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đó được tính từ khi bắt đầu làm việc đến khi người lao động bị mất việc làm, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 41 của Nghị định 127/2008/MĐ-CP ngày 12-12-2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

    Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau: dưới 1 tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm; từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được làm tròn thành 6 tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng ½ (nửa) tháng lương; Từ đủ 6 tháng trở lên được làm tròn thành 1 năm làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1 tháng lương.

    Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề của người lao động trước khi bị mất việc làm, bao gồm: tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

    Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật mà chúng tôi vừa nêu ở trên thì mức trợ cấp việc làm cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên thấp nhất bằng 2 tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động làm dưới 1 tháng.

    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    12/09/2011, 02:53:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về yêu cầu của bạn tôi xin tư vấn như sau:
    Để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải có hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (đối với người sử dụng đất là cá nhân, hộ giai đình) hoặc gửi đến Sở tài nguyên và môi trường thuộc tỉnh, thành phố (nếu người sử dụng đất là tổ chức).
    Về nghĩa vụ tài chính:
    Người sử dụng đất phải nộp 100% giá trị chênh lệch giữa hai loại đất (chênh lệch giá trị các loại đất này được xác định thông qua bảng giá đất của các địa phương trong từng năm, bảng giá đất được UBND tỉnh thành phố ban hành hàng năm);
    Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất;
    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    Thuế sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác.
    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/09/2011, 02:27:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Với thông tin anh nêu tôi thấy rằng trong vụ việc này khi cho công ty A mượn sổ đỏ và anh đã đến ngân hàng ký hợp đồng thế chấp để bảo lãnh cho công ty A anh và vợ đã không hiểu rõ được quyền lợi và nghĩa vụ của mình với tư cách là người bảo lãnh khoản vay và cũng không thấy được hậu quả của việc đứng ra bảo lãnh nếu công ty A không có khả năng thanh toán cho ngân hàng.
    Hiện giờ vợ chồng anh chỉ còn cách là đôn đốc công ty A trả nợ ngân hàng thì mới có thể giữ lại căn nhà của mình được.
    Tôi rất tiếc là không thể tư vấn giúp anh được nhiều hơn.
    Chúc anh may mắn!
  • Xem thêm     

    08/09/2011, 02:17:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Chắc là bạn chưa đọc kỹ và hiều hết nội dung tôi đã trả lời. Nguyên văn như sau: “Từ tầng hai trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2 m. Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh)”.
    Khoản 7.12.2, Điều 7.12 cũng quy định: “Nếu trường hợp có thỏa thuận được mở cửa thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2 m có thể được mở các lỗ cửa… Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 2 m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bịt các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử”.
    Bạn cần đọc kỹ và hiểu nội dung phần tôi viết đậm nhé.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    07/09/2011, 04:15:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chị!

    Điều 271 Bộ luật Dân sự về hạn chế quyền trổ cửa thì: “Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng”.

    Điều 10, Luật Xây dựng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng cũng cấm: “Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng”.

    Điểm 1, khoản 7.12.2, Điều 7.12 quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phần quy định về kiến trúc đô thị quy định: “Từ tầng hai trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2 m. Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh)”.

    Khoản 7.12.2, Điều 7.12 cũng quy định: “Nếu trường hợp có thỏa thuận được mở cửa thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2 m có thể được mở các lỗ cửa… Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 2 m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bịt các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử”.

  • Xem thêm     

    05/09/2011, 10:00:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản là thu nhập phải chịu thuế. Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản gồm :
                    Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

                    Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

                    Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

                    Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

    Tuy nhiên nếu cá nhân có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miến thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân : " Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất."
    Về việc cơ quan chức năng có biết anh có hai căn nhà hay không thì tôi không trả lời được tuy nhiên nếu các căn nhà anh đang sở hữu nằm trên một địa giới hành chính và đều được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu thì cơ quan chức năng cũng có thể biết. Trường hợp cơ quan chức năng phát hiện hành vi gian dối của người có thu nhập phải nộp thuế thì họ có thể truy thu thuế và buộc người có thu nhập phải nộp thuế nộp phạt nữa.
    Chúc anh may mắn!
  • Xem thêm     

    05/09/2011, 09:49:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Lệ phí trước bạ khi xin đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định là 0.5% giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất được tính dựa trên bảng giá đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung uơng ban hành hàng năm.
    Người chuyển quyền sử dụng đất sẽ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay được thống nhất và quy định là thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản), lệ phí công chứng chứng thực, tiền thuế sử dụng đất nếu người chuyển quyền sử dụng đất còn nợ thuế đối với nhà nước.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    05/09/2011, 09:41:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Duclong!
    Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản cũng là thu nhập phải chịu thuế. Điều luật quy định như sau:
    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

    a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

    b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

    c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

    d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

    Tuy nhiên nếu việc chuyển nhượng bất động sản được thực hiện giữa những người có quan hệ huyết thống thì thuế thu nhập cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân. "Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau." (khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
    Ngoài khoản thuế thu nhập cá nhân thì người chuyển nhượng bất động sản có thể sẽ phải nộp lệ phí công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng bất động sản...
    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    04/09/2011, 02:42:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Nếu anh chứng minh được mình có quyền sử dụng hợp pháp diện tích đất đó thì anh có thể sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ thuộc vào việc có hộ khẩu tại địa phương.
    Để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện các công việc sau:

    Khoản 3, Điều 3 Nghị định 88/2009/NĐ- CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thực hịên luật đất đai về việc cấp Giấy chứng nhận
    quyền sử dụng đất. Quy định " Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký."

    Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Đất Đai năm 2003:
    Điều 49 quy định Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50 quy định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    Nếu đáp ứng được các điều kiện như trên anh có thể gửi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường nơi có đất.

    Trường hợp anh được cấp giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất thì anh sẽ phải nộp thuế và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác nếu có./.
    Chúc anh thành công!

  • Xem thêm     

    04/09/2011, 02:20:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bác!
    Nội dung câu hỏi bác không nói rõ là vợ chồng bác có lập di chúc hay không?
    Trường hợp này của bác cần phải giải quyết như sau mới phù hợp với các quy định pháp luật.
    Về nguyên tắc căn nhà trên là tài sản chung của hai vợ chồng bác nên mỗi người sẽ được sở hữu 1/2 căn nhà đó, bác chỉ có thể định đoạt 1/2 căn nhà và phần di sản được hưởng thừa kế của vợ bác.
    Việc chia di sản là phần tài sản do vợ bác để lại là việc làm bắt buộc nếu như bác không thống nhất được với các con về việc chuyển nhượng căn hộ đó.
    Để các thành viên trong gia đình gồm bác và các con ruột của mình không xảy ra những mâu thuẫn tranh cãi thì bác và các con chung của hai vợ chồng cần phải thực hiện việc chia di sản thừa kế của vợ bác (do thời hiệu chia thừa kế đã hết nên sẽ chuyển sang chia tài sản chung) những người được chia tài sản gồm: bác và các con chung của hai vợ chồng bác, tài sản được chia lúc này là 1/2 căn nhà và chia cho 9 người.
    Nếu còn vướng mắc bác có thể tiếp tục hỏi để đươc tư vấn tiếp.
    Chúc bác thành công!

  • Xem thêm     

    02/09/2011, 08:34:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Hiện tại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội được quy định tại Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/03/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
    Điều 3 Quyết định này quy định:
    "Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa nếu đảm bảo các điều kiện sau thì được cấp Giấy chứng nhận:

    a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên;

    b) Có diện tích không nhỏ hơn 30m2/thửa
    ;"

    Như vậy nếu thửa đất của bạn thỏa mãn các điều kiện trên thì sẽ đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Các văn bản điều chỉnh nội dung trên bạn có thể tìm hiểu trong các văn bản sau:
    Luật Đất Đai năm 2003;
    Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thực hiện Luật Đất Đai;
    Căn cứ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai 2003 Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
    Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/03/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
    Nếu còn vướng mắc gì bạn có thể tiếp tục liên lạc với tôi để được tư vấn chi tiết.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 09:06:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn Nguyễn Văn Đức, rất vui vì có thể tư vấn một số nội dung liên quan.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 08:59:27 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Nếu giữa bạn và người sử dụng lao động không có thỏa thuận hoặc cam kết liên quan mà chỉ đơn thuần là hợp đồng lao động với thời hạn nêu trên thì bạn có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo quy định của Bộ luật lao động trong trường hợp này người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động trước 30 ngày làm việc sau đó mới được nghỉ việc (trừ trường hợp được người sử dụng lao động đồng ý ngay khi nộp đơn xin thôi việc).
    Chúc may mắn!
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 08:52:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Đất canh tác nông nghiệp cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nhưng pháp luật không cho phép xây dựng các công trình trên đất nông nghiệp. Và chắc chắn là việc cấp sổ đỏ cho căn nhà sẽ không thực hiện được.
    Việc cấp sổ đỏ chỉ thực hiện được khi đất đó là đất có mục đích sử dụng làm đất ở.
    Gia đình bạn có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với thửa đất này nhưng việc chuyển đổi là rất phức tạp, bạn và gia đình nên cân nhắc trước khi quyết định.
    Chúc thành công!
     
  • Xem thêm     

    29/08/2011, 10:58:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi thành phố Hà Nội hiện nay được quy định tại Quyết định số 58/2009/QĐ- UBND ngày 30/03/2009 của UBND thành phố Hà Nội. Theo quyết định này thì diện tích tối thiểu để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 30m2.
    Thời hạn để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình hiện nay là 50 ngày (Điều 12, Nghị định 88/2009/NĐ- CP của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.
    Trường hợp người bán không hợp tác không hoàn thành các nghĩa vụ của họ thì bạn có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
    Về việc hiệu lực của văn bản thỏa thuận đó nó sẽ có giá trị đến khi các bên ký kết hủy nó hoặc nó sẽ hết giá trị khi các nội dung thỏa thuận của hai bên đã được thực hiện và không bên nào có tranh chấp.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    29/08/2011, 10:36:24 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh/chị!
    Bạn cần phải kiểm tra lại thông tin liệu rằng ông, bà nội bạn có để lại di chúc cho cô ba của bạn về việc được thừa kế toàn bộ diện tích nhà và đất không? Trường hợp ông bà nội bạn có lập di chúc để lại tài sản cho cô ba của bạn thì việc đứng tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của em bạn là hợp pháp (vì em bạn là người thừa kế duy nhất thuộc hàng thừa kế của cô bạn).
    Trường hợp mà không có di chúc thì cha bạn vẫn có quyền khởi kiện để đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình.
    Trong trường hợp khởi kiện vì điều kiện sức khỏe ba bạn có thể ủy quyền cho bạn hoặc một người nào đó để tham gia giải quyết vụ việc./.
    Chúc anh/ chị thành công!
  • Xem thêm     

    29/08/2011, 10:22:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Do có tranh chấp như vậy nên trước tiên việc xây dựng của gia đình anh sẽ phải hoãn lại chờ đến khi giải quyết tranh chấp xong mới có thể tiếp tục xây dựng được.
    Việc hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất là quy định bắt buộc trước khi tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án theo Điều 135 Luật Đất đai năm 2003 và điều 159 Nghị định 81/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
    Theo quy định tại điều 135 Luật Đất đai năm 2003 và điều 159 Nghị định 1, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải với nhau hoặc thông qua hoà giải ở cơ sở, nếu các bên tranh chấp không tự hoà giải được thì gửi đơn đến UBND xã , phường, thị trấn nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết thông qua hoà giải. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với MTTQVN và các tổ chức thành viên của Mặt Trận , các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.
    Theo quy định tại điều 136 Luật Đất đai năm 2003 thì Toà án chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất khi việc tranh chấp đó đã được hoà giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đang tranh chấp , đây là thủ tục bắt buộc trước khi Toà án thụ lý vụ án.
    1. Về câu hỏi trong thời gian bao lâu kể từ khi hòa giải tại xã phường đến lúc nộp đơn lên tòa hiện tại chưa có văn bản nào quy định về nội dung này. Do đó anh có thể nộp đơn khởi kiện hoặc người đang tranh chấp với anh sẽ nộp đơn khởi kiện ngay sau khi hòa giải không thành.

    2.
    Khi tòa án có thẩm quyền nhận đơn và thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự thủ tục tố tụng của vụ án dân sự và thời hạn chuẩn bị xét xử đối với trường hợp này là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án sẽ phải mở phiên tòa để xét xử. Thời điểm được tính là thời gia chuẩn bị xét xử là khi người khởi kiện xuất trình Biên lai nộp tiền án phí hoặc tạm ứng án phí.
    Sau khi có thông báo thụ lý vụ án Tòa án sẽ triệu tập các bên có liên quan đến tranh chấp gồm nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan để lấy lời khai...tổ chức buổi hòa giải giữa các bên tại tòa án.
    Khi hòa giải không thành tòa án sẽ có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong thời gian không quá 30 ngày kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa sẽ phải mở phiên tòa xét xử. Điều 5, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định " tòa án chỉ thụ lý và giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện...".

    3.
    Trường hợp kết thúc phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn hoặc bị đơn nếu không đồng ý với quyết định của cấp sơ thẩm thì có quyền kháng cáo trong 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án (đối với những trường hợp vắng mặt tại phiên tòa).
    Về thời hạn mở phiên tòa xét xử phúc thẩm Điều 258 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.

    Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

    b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

    c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá một tháng.

    Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

    Chúc anh mạnh khỏe và thành công!