Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    27/09/2011, 11:01:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Theo quy định tại Điều 49 và khoản 4, 6 và khoản 8 Điều 50 Luật Đất Đai quy định:

    Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.”.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    Về trường hợp bà em muốn lập di chúc để lại di sản cho các con nhưng bà em chưa được cấp giấy chứng nhận vì vậy di chúc này sẽ chưa hợp lệ. Nếu các cô, chú của em mà đòi chia đất thì tòa có thể sẽ không thụ lý vì đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thửa đất lại thuộc diện đất lấn chiếm bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu tòa thụ lý thì vô hình chung đã thừa nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với thửa đất trên./.
    Chúc em thành công!

  • Xem thêm     

    26/09/2011, 09:22:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Trước hết xin chia sẻ với sự mất mát của em và gia đình.
    Theo quy định tại điều 610 Bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm quy định như sau:
    1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
    1. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
    2. Điều luật cũng nêu rõ nếu các bên không thỏa thuận được với nhau thì mức tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do nhà nước quy định.

      Về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được quy định tại điều 612 Bộ luật dân sự

      1. Trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho đến khi chết.
      2. Trong trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
      3. a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
      4. b) Người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
    3. Bên cạnh đó người gây ra tai nạn giao thông còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    4. Trên đây là một số quy định em tham khảo để có quyết định trong việc giải quyết vụ việc nhé./.
    5. Chúc em và gia đình sớm vượt qua khó khăn này.

     

  • Xem thêm     

    26/09/2011, 09:03:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Trước hết các khoản này giống nhau ở mục đích hỗ trợ người lao động trong thời gian mất việc làm đồng thời cũng ghi nhận những đóng góp của người lao động đối với người sử dụng lao động trong thời gian làm việc từ lúc được tuyển dụng cho tới khi mất việc.

    Khác:

    Mức hưởng trợ cấp mất việc được quy định tối thiểu là 2 tháng lương (trừ trường hợp người lao động mới làm việc cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động được một tháng) quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18/11/2009 hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

    Trong khi trợ cấp thôi việc chỉ được thanh toán cho người lao động có thời gian làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp từ một năm trở lên và mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng 1/2 tháng lương (lương trung bình của 6 tháng gần nhất trước thời gian nghỉ việc). Trường hợp thôi việc trái pháp luật người lao động thậm chí còn không được thanh toán khoản này.

    Trên đây là một số nội dung, có thể còn chưa đủ, em tham khảo thêm các văn bản nhé./.
  • Xem thêm     

    26/09/2011, 08:49:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trong trường hợp này để giao đất cho đơn vị khai thác khoáng sản, chính quyền địa phương phải có quyết định thu hồi một phần diện tích đất do công ty bạn đang quản lý, trồng rừng, đất được giao nhưng không thu tiền sử dụng đất do đó khi thực hiện việc thu hồi đất công ty bạn sẽ không được nhận tiền đền bù về giá trị quyền sử dụng đất.
    Tài sản trên đất và rừng trồng công ty bạn và những người nhận giao khoán của công ty bạn sẽ được nhận.
    Các phương án đền bù và giá trị đền bù....được quy định tại các văn bản về quản lý đất đai của nhà nước như Luật Đất đai 2003, nghị định 181/2004/ND- CP và Nghị định 69/2009/ND-CP...và giá đền bù sẽ được tính trên cơ sở các quy định của địa phương được UBND tỉnh ban hành hàng năm./.
    Trường hợp công ty của bạn không đồng ý với việc thu hồi đất và các phương án đền bù thì có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất./.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    26/09/2011, 08:37:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn cung cấp, căn cứ các quy định của Luật đất đai thì trường hợp của nhà em rất khó để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng vì đây là đất lấn chiếm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
    Hiện tại gia đình bạn chỉ có thể tiếp tục sử dụng thửa đất đó mà không có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất.
    Do đó các vấn đề về thừa kế, chia....như thế nào bạn cũng không cần bàn đến.
    Chúc may mắn!

  • Xem thêm     

    26/09/2011, 08:32:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Trường hợp này em và bạn em nên nói rõ cho bố mẹ bạn em biết sự việc để tránh gặp rắc rối. Nếu sự việc được đưa ra cơ quan công an giải quyết thì chắc chắn em sẽ không khỏi bị liên quan, thậm chí còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    Chúc may mắn!
  • Xem thêm     

    25/09/2011, 10:00:09 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Với những thông tin bạn bổ sung tôi thấy điều quan trọng là phải giải quyết Di chúc đó có hiệu lực hay không? Để bạn có thể rõ hơn quy định pháp luật về di chúc thì bạn có thể tham khảo những quy định sau:

    Theo quy định tại Điều 652, 653, 654 của Bộ luật Dân sự 2005, di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ điều kiện: người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép; nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Di chúc bằng văn bản phải có người làm chứng. Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Di chúc phải ghi rõ: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Cũng theo quy định tại Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2005, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc (trừ người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự).

    Nếu bản di chúc đáp ứng các quy định nêu trên, thì là di chúc hợp pháp.

    Chúc bạn may mắn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi tôi sẽ trả lời giúp bạn./.
  • Xem thêm     

    25/09/2011, 09:53:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Như vậy trong trường hợp này mẹ bạn và những người cho vay nặng lãi đã tồn tại một quan hệ cho vay. Do đó mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên đây là trường hợp cho vay nặng lãi nếu lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột  thì có thể phạm tội cho vay lãi nặng đựoc quy định tại Điều 163 Bộ luật Hình sự.
    Trường hợp lãi suất thấp hơn quy định của điều này thì có thể giải quyết bằng con đường dân sự thông qua thủ tục dân sự để giải quyết vụ việc (hòa giải, thương lượng hoặc thông qua thủ tục tố tụng dân sự để giải quyết).
    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được vụ việc trên./.
    Nếu còn băn khoăn bạn có thể tiếp tục hỏi tôi sẵn sàng trả lời giúp bạn./.
  • Xem thêm     

    25/09/2011, 09:41:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Thực tế những trường hợp của bạn xảy ra cũng nhiều, tuy nhiên do bạn là người đứng ra vay tiền nên bạn có trách nhiệm phải trả khoản nợ đó.
    Đồng thời nếu người bạn của bạn không có thiện chí trong việc trả lại bạn số tiền nêu trên thì bạn có thể khởi kiện người bạn của bạn về việc vay nợ.
    Việc có nên tố cáo vì bạn bị vu khống hay không theo tôi thì không nên vì dù sao giữa bạn và gia đình người bạn của mình cũng có quan hệ nhất định.
    Chúc bạn sớm nhận lại được tài sản của mình./.

  • Xem thêm     

    24/09/2011, 10:42:17 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trước hết chưa thể khẳng định di chúc của ông ngoại bạn có hiệu lực pháp luật hay không? Vì trường hợp di chúc chưa được công chứng chứng thực nhưng có ít nhất hai người làm chứng...thì di chúc vẫn có hiệu lực.
    Về căn cứ xác lập quyền sở hữu, sử dụng bất động sản có thể thông qua hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng cho tặng và được thừa kế hoặc dựa trên thời gian chiếm hữu theo điều 247 Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hạn để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản là 30 năm (chiếm hữu ngay tình không có căn cứ pháp luật), tuy nhiên trong trường hợp này của bạn sẽ không thể đạt được quyền sở hữu, sử dụng theo hình thức này vì hiện tại các bác, dì của bạn đang gây khó dễ và đang tranh chấp với gia đình bạn./.
    Điều căn bản bây giờ phải xem xét di chúc của ông ngoại bạn có hiệu lực pháp luật không? Đây mới là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn (nếu có)./.
    Nếu còn vướng mắc đề nghị bạn tiếp tục hỏi và cung cấp thêm thông tin tôi sẵn sàng trả lời cho bạn.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    24/09/2011, 10:22:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Tôi chưa rõ thông tin của bạn lắm vì bạn chưa cho biết là mẹ bạn có ký hợp đồng vay tiền hay thím bạn là người đứng tên trên hợp đồng vay tiền, không biết mẹ bạn có ký văn bản nào liên quan đến việc bảo lãnh hay thế chấp cho thím bạn không? Nếu mẹ bạn ký vào hợp đồng vay hoặc văn bản thế chấp, bảo lãnh....thì rất khó bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho gia đình bạn được.
    Về tội phạm bạn muốn biết tôi có thể trả lời bạn như sau:

    Trường hợp này theo tôi chưa đủ các yếu tố cấu thành của tội lừa đảo, nó phù hợp với tội " Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" theo Điều 140 Bộ luật Hình sự:

    Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Với giá trị tài sản lên đến 900 triệu thì thuộc khoản 4 Điều 140 với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Khoản 4 Quy định:
    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    Trường hợp vụ việc nhà bạn được công thụ lý giải quyết thì gia đình bạn và những người cho vay nặng lãi đều là những người có liên quan đến vụ việc. Trong trường hợp những người cho vay nặng lãi gây sức ép hoặc đe dọa gia đình bạn thì bạn có thể nhờ đến sự can thiệp của cơ quan công an.

    Về thời hạn điều tra, xét xử được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2004 đối với trường hợp này có thể lên đến 18 tháng bao gồm thời gian điều tra, gia hạn điều tra.....thời gian chuẩn bị xét xử....
    Trường hợp người phạm tội mà bỏ trốn thì thời gian giải quyết vụ việc sẽ bị kéo dài hơn nữa./.
    Chúc bạn sớm giải quyết được vụ việc!

  • Xem thêm     

    24/09/2011, 09:48:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định tại điều 6 và điều 8 Bộ luật lao động người sử dụng lao động là doanh nghiệp, tổ chức....cá nhân đủ 18 tuổi;
    Trường hợp người sử dụng lao động chết có thể được hiểu là với cá nhân người sử dụng lao động chết và tổ chức doanh nghiệp bị giải thể; mặc dù luật lao động không quy định trường hợp này nhưng căn cứ quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng dân sự thì hợp đồng lao động sẽ đương nhiên chấm dứt hiệu lực vì hợp đồng không có đủ chủ thể tham gia hợp đồng.
    Về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
    Giống:
    Cùng là khoản tài chính nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm.
    Khác:
    Về văn bản điều chỉnh: trợ cấp thôi việc được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động; trợ cấp mất việc được điều chỉnh bởi luật bảo hiểm xã hội;
    Về đối tượng được hưởng:
    Trợ cấp thôi việc áp dụng cho người lao động có thời gian làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp từ một năm trở lên (Điều 42 Bộ luật lao động);
    Trợ cấp mất việc áp dụng với người lao động  đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 81 Luật Bảo Hiểm xã hội sau:
    Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

    Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp....

    Cơ quan chi trả:
    Trợ cấp thôi việc người sử dụng lao động phải chi trả;
    Trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm chi trả;
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    22/09/2011, 03:36:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Như nội dung những lần trước tôi đã tư vấn cho bạn về nội dung bạn quan tâm. Nếu sự việc hoàn toàn đúng như bạn nói thì có thể họ đã có sự sai xót nào đó khi áp dụng quy định này.
    Trong trường hợp này bạn nên đưa ra điều luật và văn bản đã được tôi viện dẫn và đề nghị họ giải thích lý do.
    Nếu không đồng ý với giải quyết của họ bạn có thể khiếu nại hoặc thậm chí là khởi kiện vụ án hành chính.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    22/09/2011, 11:15:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Những băn khoăn của bạn cũng rất hợp lý, theo quy định tại Nghị định 100/2008/NĐ- CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ  và Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế Thu nhập cá nhân thì các trường hợp tặng cho tài sản là Bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    21/09/2011, 04:15:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Tôi chưa thực sự rõ các trường hợp bạn nêu nhưng hiện tại theo quy định pháp luật có hai hình thức để người lao động tham gia đóng bảo hiểm: tham gia bảo hiểm bắt buộc và tham gia bảo hiểm tự nguyện.
    Đối tượng và quyền lợi khi tham gia hai hình thức bảo hiểm trên được quy định như sau:
    Về bảo hiểm tự nguyện:

    BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

      

    BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN LÀ GÌ?

    Là loại hình bảo hiểm mà người dân tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất từ Quỹ bảo hiểm xã hội do Nhà nước quản lý.

    AI ĐƯỢC THAM GIA?

    Công dân Việt Nam, tuổi đời từ 15 đến 60 đối với nam và đến 55 tuổi đối với nữ, nếu không thuộc diện đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Những người 60 tuổi trở lên  đối với nam và 55 tuổi trở lên đối với nữ, đã có ít nhất 15 năm đóng BHXH thì được tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện cho đủ 20 năm để được hưởng chế độ hưu trí.

    THAM GIA Ở ĐÂU?

    Liên hệ trực tiếp với BHXH quận huyện nơi cư trú để được hướng dẫn làm tờ khai đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.

    Có thể tham gia BHXH tự nguyện đan xen với thời gian ngừng tham gia BHXH bắt buộc. Thời gian tính để hưởng chế độ là tổng thời gian tham gia của cả 2 loại BHXH bắt buộc và tự nguyện.

    MỨC ĐÓNG:

    Người tham gia tự lựa chọn mức đóng, tùy theo mức thu nhập của mình. Năm 2010, mức đóng thấp nhất bằng 18% lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 lần mức thấp nhất. Từ năm 2012 mức đóng thấp nhất bằng 20% và năm 2014 trở đi đóng thấp nhất bằng 22% lương tối thiểu chung. Có thể đóng hàng tháng, hoặc hàng quý, hoặc 6 tháng một lần.

     

    QUYỀN LỢI KHI THAM GIA:  

    1/ Được hưởng lương hưu và bảo hiểm y tế:

    a/ Điều kiện:

    • Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
    • Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định.
    • Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.
    • Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện khi: Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.

    Lưu ý: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 5 năm so với thời gian quy định, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm.

     

    b/ Mức hưởng:

    Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH

    §         15 năm đầu = 45% ;

    §         và cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)

    Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%

     

    2/ Được điều chỉnh lương hưu:

    Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt từng thời kỳ, theo công bố của Nhà nước.

    3/ Được trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu:

    Khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu hàng tháng còn được nhận trợ cấp 1 lần.  Mức trợ cấp tính từ năm đóng BHXH thứ 26 (nữ) và năm thứ 31 (nam). Mỗi năm được hưởng 0,5 tháng mức thu nhập bình quân đóng BHXH.

     4/ Được trợ cấp BHXH 1 lần:

    a/ Điều kiện:

    • Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
    • Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
    • Chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
    • Ra nước ngoài để định cư.

    b/ Mức hưởng:

    Mỗi năm tham gia BHXH được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện TN.

      Lưu ý: Khi tính mức lương hưu hằng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau: Có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     5/ Chế độ mai táng phí:

    Đang tham gia BHXH tự nguyện từ đủ 5 năm hoặc đang nhận lương hưu nếu không may bị chết (hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết), người thân được nhận mai táng phí (bằng 10 tháng lương tối thiểu chung).

    6/ Được trợ cấp tuất một lần:                                               

    a/ Trường hợp người lao động đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết:

    Thân nhân hưởng tính theo số năm đóng BHXH của người chết: Mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.           

    Ø      Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm.

    Ø      Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. 

    b/ Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết:

    Thân nhân hưởng tính theo thời gian đã hưởng lương hưu: Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.  

    c/  Trường hợp người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

    Ø      Tuất hàng tháng: Người đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

    -          Tuất cơ bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất.

    -          Tuất nuôi dưỡng: 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).

    -          Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.

    -          Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.

    Ø      Tuất một lần: Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm bị chết hoặc thân nhân đủ 15 năm trở lên nhưng thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được làm tròn. Mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH.

    BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

    I – ĐIỀU KIỆN HƯỞNG:   

    Người lao động đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và có một trong những điều kiện sau:

    §         Nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi;

    §         Nam đủ 55, nữ đủ 50 tuổi và có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số > 0,7;

    §         Nam đủ 50, nữ đủ 45 tuổi suy giảm khả năng lao động > 61% (hưởng lương hưu với mức thấp hơn);

    §         Không kể tuổi đời, suy giảm khả năng lao động > 61%, có đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hưởng lương hưu với mức thấp hơn);

    §         Đủ 50 đến dưới 55 tuổi (nam/nữ), trong đó có ít nhất 15 năm làm công việc khai thác than hầm lò;

    §         Không kể tuổi đời đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    II – QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:

    1/ Mức hưởng:

    Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH

    a/ Tỷ lệ hưởng lương hưu:

    §   15 năm đầu = 45% ;

    §   và cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)

    Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động trừ 1% tỷ lệ.

    b/ Cách tính bình quân tiền lương đóng BHXH:

    v     Thời gian đóng BHXH theo hệ số lương do nhà nước quy định:

    ·         5 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 1995

    ·         6 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2001

    ·         8 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2007

    ·         10 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ 2007 trở đi

    v     Thời gian đóng BHXH không theo thang bảng lương nhà nước: Bình quân toàn bộ thời gian.

    v     Có thời gian đóng BHXH theo lương nhà nước và không theo lương nhà nước, tính như sau: Tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo tiền lương Nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên.

    2/ Quyền lợi khác của người hưởng lương hưu:

    ·         Cấp thẻ BHYT miễn phí do quỹ BHXH chi;

    ·         Cấp thẻ ATM miễn phí khi lập thủ tục hưu;

    ·         Hưởng chế độ tuất khi chết;

    ·         Nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh họat của từng thời kỳ;

    ·         Mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung;

    ·         Được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đóng BHXH  từ năm 26 trở đi đối với nữ và năm 31 trở đi đối với nam: Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng ½ tháng mức bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH.

     

    3/ Trợ cấp BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đóng BHXH từ 3 tháng đến < 20 năm): Mỗi năm đóng BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình quân đóng BHXH.

    Lãnh trợ cấp ngay không chờ sau 12 tháng đối với các trường hợp:

    ·         Suy giảm khả năng lao động trên 61% ;

    ·          Hết tuổi lao động;

    ·         Định cư hợp pháp ở nước ngoài.

    Chờ lãnh trợ cấp sau 12 tháng: Sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.

    4/ Các tháng lẻ đóng BHXH (Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần):

    ·         Dưới 3 tháng: không tính

    ·         Từ đủ 3 tháng đến dưới 7 tháng: tính nửa năm

    ·         Từ đủ 7 tháng đến dưới 1 năm: tính 1 năm

    Nếu còn chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi để được tư vấn./.
    Chúc bạn thành công!


  • Xem thêm     

    20/09/2011, 11:07:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Nội dung em quan tâm tôi trả lời như sau:
    Thứ nhất là tiền trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là hai khoản tiền khác nhau và cơ quan chi trả cũng khác nhau:Trợ cấp thôi việc được người sử dụng lao động chi trả cho người lao động có thời gian làm việc liên từ một năm trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một số tiền bằng 1/2 tháng lương (tháng lương được tính là lương trung bình của 6 tháng gần nhất).
    Tiền trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm chi trả.
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    16/09/2011, 09:44:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trước hết về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:

    Điều 106 Luật Đất Đai năm 2003 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Đất không có tranh chấp;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    Điều 689. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định "Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật".

    Điều 692 Bộ luật Dân sự quy định "Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai".

    Căn cứ các điều luật trên xét thấy ở trường hợp này thỏa mãn điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng theo các quy định trên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản và được công chứng chứng thực và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.

    Về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức hay cho cá nhân?

    Nếu tiền để thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là của tổ chức thì sau khi nhận chuyển nhượng thửa đất nêu trên sẽ trở thành người sử dụng đất và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới sẽ mang tên tổ chức.

    Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là cá nhân sau đó góp vốn bằng quyền sử dụng đất đó vào tổ chức thì người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cá nhân (nếu góp vốn vào công ty thì trong nội dung phần biến động về đất cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi chú đất được góp vốn vào doanh nghiệp). Có nghĩa rằng trong trường hợp này nếu cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải thực hiện 2 lần đăng ký với cơ quan nhà nước : 1. đăng ký quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; 2 là đang ký biến động khi hoàn tất thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp.

    Nếu người nhận chuyển quyền sử dụng đất là tổ chức thì sau khi ký hợp đồng tổ chức đó phải liên hệ với Sở tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân và hộ gia đình lại thuộc thẩm quyền của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND cấp quận, huyện.

    Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.

    Thời gian giải quyết các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn không quá 33 ngày.

    Vì vậy bạn cũng nên cân nhắc xem nên làm thế nào cho phù hợp, tuy nhiên nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân thì thủ tục có lẽ sẽ dễ dàng hơn.

    Chúc măy mắn!




  • Xem thêm     

    15/09/2011, 08:57:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn bạn!
    Tôi cũng chúc bạn như vậy!







  • Xem thêm     

    15/09/2011, 08:52:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Hiện tại việc này chưa thể khẳng định là có hành vi lừa đảo.
    Nếu em không tin khả năng thành công của giao dịch này và không muốn thực hiện giao dịch nữa thì tốt nhất nên dừng lại tránh  để mất tiền và mất thời gian chờ đợi.
    Chúc em may mắn!
  • Xem thêm     

    15/09/2011, 08:50:27 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về nội dung câu trả lời này bạn có thể tham khảo các thông tin dưới đây (quy định của Quỹ bảo vệ môi trường) hoặc truy cập website: www.vepf.vn nhé.

    Quy chế cho vay của Quỹ bảo vệ môi trường quy định như sau:


    Đối tượng cho vay

     

    Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư hoặc phương án đề nghị tài trợ thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; dự án đầu tư thực hiện việc phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn.

    Các Lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ tài chính

    ·         Xử lý chất thải công nghiệp của các khu công nghiệp (KCN);

    ·         Xử lý ô nhiễm môi trường của các đơn vị trực thuộc QĐ64 (xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng);

    ·         Xử lý nước thải của các nhà máy, xi nghiệp;

    ·         Xử lý ô nhiễm làng nghề (nước, không khí, chất thải rắn);

    ·         Xử lý chất thải sinh hoạt;

    ·         Xử lý khói bụi xi măng và các loại bụi khác;

    ·         Triển khai các công nghệ sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng;

    ·         Sản xuất các sản phẩm bảo vệ môi trường;

    ·         Xã hội hóa thu gom rác thải.

    Các nội dung ưu tiên hỗ trợ tài chính

    ·         Dự án nằm trong danh mục thuộc Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ban hành kèm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

    ·         Xử lý chất thải khu đô thị, làng nghề, bệnh viện;

    ·         Khắc phục sự cố môi trường;

    ·         Nghiên cứu và triển khai các biện pháp phòng ngừa sự cố môi trường;

    ·         Nghiên cứu và triển khai các công nghệ thân thiện môi trường;

    ·         Bảo vệ và cải thiện các hệ sinh thái nhạy cảm, chú trọng vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn trên cạn, dưới nước;

    ·         Bảo tồn nguồn gen và các loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu;

    ·         Giáo dục môi trường học đường;

    ·         Xây dựng và duy trì các phong trào nhằm tạo thói quen, nếp sống gần gũi, gắn bó với thiên nhiên của cộng đồng dân cư;

    ·         Truyền thông về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;

    ·         Khen thưởng bảo vệ môi trường.

    Hình thức triển khai

    Điều kiện vay: Quỹ xem xét và quyết định cho vay khi Chủ đầu tư vay vốn có đủ các điều kiện sau đây:

    - Thuộc đối tượng cho vay của Quỹ;

    - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;

    - Dự án của Chủ đầu tư đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;

    - Hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm định và chấp nhận;

    - Có khả năng tài chính và khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết ghi tại hồ sơ đề nghị vay vốn;

    - Phải đảm bảo nguồn vốn đối ứng tham gia đầu tư theo đúng tiến độ đã xác định trong hồ sơ đề nghị vay vốn;

    - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Quỹ.

    Mức vốn vay:

    - Bộ Tài chính hướng dẫn quy định về mức vốn cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

    - Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Giám đốc Quỹ quyết định cho vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép và phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

    Thời hạn vay

    Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 10 (mười) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

    Lãi suất vay

    Lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Giám đốc Quỹ quyết định đối với từng dự án vay vốn cụ thể thuộc đối tượng quy định của Quỹ nhưng không vượt quá mức trần lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ Tài chính quy định.

    Bảo đảm tiền vay

    - Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan;

    - Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm đối với từng dự án đầu tư sẽ do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên Ban điều hành Quỹ.

     Chúc bạn thành công!