Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<68697071727374>»
  • Xem thêm     

    12/05/2018, 06:00:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy him hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    …...

    Bố bạn gây thương tích cho người khác 4% là dưới mức 11% nhưng là dùng dao để gây thương tích. Theo quy định của pháp luật, dao được coi là hung khí nguy hiểm. Do đó, hành vi của bố bạn đã cấu thành tội cố ý gây thương tích theo điểm a khoản 1 điều 134 BLHS. Khung hình phạt đối với trường hợp này là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh trách nhiệm hình sự, bố bạn phải chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe của người khác.

    Nếu bạn thấy hình phạt được tuyên là quá nặng so với tính chất của vụ việc thì có thể làm đơn kháng cáo trong thời gian bản án chưa có hiệu lực pháp luật.

    Thủ tục kháng cáo theo điều 332 BLTTHS 2015;

    Điều 332. Thủ tục kháng cáo

    1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

    Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

    Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

    Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

    2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

    b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

    c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

    d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

    3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.”

    - Hình thức kháng cáo: có thể kháng cáo trực tiếp hoặc kháng cáo bằng đơn kháng cáo. Nếu kháng cáo bằng đơn thì đơn kháng cáo phải thể hiện các nội dung về ngày, tháng năm làm đơn; họ tên địa chỉ người kháng cáo( bố bạn hoặc người bào chữa cho bố bạn); lý do và yêu cầu kháng cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. Khi gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp cần gửi kèm hoặc cung cấp các tài liệu chứng cứ bổ sung nếu có.

    - Nơi tiếp nhận kháng cáo: Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

    Thời hạn kháng cáo theo khoản 1 điều 333 BLTTHS 2015: “1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.”. Kháng cáo phải được thực hiện trong khoảng thời gian là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

    Nếu đã quá thời hạn nêu trên thì kháng cáo quá hạn vẫn có thể được chấp nhận nếu vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến cho việc kháng cáo không thực hiện đúng thời hạn được.

    Để thực hiện việc kháng cáo, cần thực hiện đúng quy định trên về hình thức, thời hạn kháng cáo

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 10:22:36 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chị H là chủ hụi, hửa trả tiền cho các hụi viên nhưng đến hẹn trả thì không trả và có hành vi bán nhà đất cho người khác. Đây là hành vi có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 BLHS sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Chị H nhận được tiền từ các hui viên thông qua hình thức hợp đồng, đến thời hạn trả lại tài sản thì không trả mặc dù có điều kiện để trả( khi đến đòi tiền lần thứ nhất, chị H vẫn có đất và nhà chưa bán). Theo thông tin bạn cung cấp, tổng số tiền tới cả trăm triệu, do đó, chị H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các khoản dưới đây tùy thuộc vào số tiền bị chiếm đoạt:

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    Về năng lực chịu trách nhiệm hình sự tại điều 21 BLHS 2017 quy đinh: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.”. Chị H đang điều trị bệnh thần kinh thì phải có giám định của cơ sở y tế về năng lực chịu trách nhiệm hình sự, nếu có kết luận của cơ sở y tế về việc chị H bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khẳ năng điều khiển hành vi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn và các hụi viên khác nên tố cáo sự việc với cơ quan công an để được giải quyết.

    Về trách nhiệm dân sự:

    Khi tham gia chơi hụi, chị H hoàn toàn bình thường thì giao dịch này vẫn có hiệu lực pháp luật và chị H có nghĩa vụ thực hiện đúng những nghĩa vụ của mình là trả lại tiền gốc và tiền lãi khi đến hạn như đã cam kết.

    Nghĩa vụ trả tiền gốc và tiền lãi là nghĩa vụ của chị H, do vậy phải dùng tài sản của chị H để giải quyết, chồng hay bố mẹ chị H không có nghĩa vụ trả thay. Tuy nhiên chị H đang bị bệnh, nếu không thể thực hiện được thì người đại diện của chị H sẽ thực hiện thay bằng tài sản của chị H.

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 10:20:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi được quy định tại điều 145 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người tr lên;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Đặc điểm của Tội phạm này là người phạm tội phải là người đã đủ 18 tuổi và đối tượng tác động phải là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

    Con gái bạn sinh tháng 09/2001 tới tháng 07/2017 được 15 tuổi 10 tháng, như vậy được coi là dưới 16 tuổi.

    Q sinh 1/1/2000, tới tháng 07/2017 được 17 tuổi 07 tháng, như vậy chưa đủ 18 tuổi nên không phải là chủ thể của tội phạm này. Do đó, Q không phải chịu trách nhiệm về tội giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với người dưới 16 tuổi.

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 10:19:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ khoản 1 điều 153 Luật doanh nghiệp 2005 (thời điểm áp dụng còn hiệu lực) về sáp nhập doanh nghiệp: “ Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.”

    Theo thông tin được cung cấp, Công ty Xi măng Sơn La sáp nhập vào Công ty Cơ khí Sơn La. Do đó, sau khi sáp nhập, công ty Cơ khí Sơn La nhận toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công ty Xi măng Sơn La đồng thời Công ty Xi măng Sơn La chấm dứt hoạt động. Sau khi sáp nhập, quyền sử dụng đất của Công ty Xi măng Sơn La đã được chuyển cho Công ty Cơ khí Sơn La và Công ty Cơ khí có quyền thế chấp mảnh đất để vay vốn, việc ngân hàng cho vay vốn là đúng quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 10:17:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) là căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất của người đứng tên trong sổ đỏ và cũng là cơ sở để bảo vệ quyền sử đất.

    Mảnh đất do cha mẹ bạn để lại dã có người làm sổ đỏ và đứng tên trước, bởi vậy người đó là người có quyền sử dụng mảnh đất trên. Nếu bạn chứng minh được việc cấp sổ đỏ cho người kia là trái quy định của pháp luật thì mới có căn cứ để Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho họ.

    Nếu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó cho người thân của bạn thì bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 10:28:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay pháp luật đất đai quy định về hạn mức để được tách thửa và trao quyền nhất định cho các địa phương quy định hạn mức tối thiểu để tách thửa nhằm làm căn cứ cho người có quyền sử dụng đất xác lập quyền sử dụng đất của mình, thực hiện quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho.

    Như vậy, nếu diện tích đất ở mà bạn nhận chuyển nhượng đủ theo hạn mức được phép nói trên thì đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng và đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.

    Theo nội dung bạn trình bày, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn với người chuyển nhượng đã được xác lập, ký giấy bán viết tay. Sau khi hai bên đã thỏa thuận xác lập hợp đồng một cách tự nguyện, đúng pháp luật thì cần phải thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất để bạn xác lập quyền sử dụng đất của mình.

    Theo quy định tại Bộ luật dân sự  thì việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Do đó, khi bạn mới ký giấy chuyển nhượng viết tay mà chưa làm xong thủ tục công chứng hợp đồng và đăng ký quyền sử dụng đất thì vẫn chưa hoàn toàn là người có quyền sử dụng đất với đầy đủ quyền của mình đối với thửa đất mà bạn nhận chuyển nhượng.

    Việc tranh chấp của người chuyển nhượng cho bạn trong tương lai nếu có phải được giải quyết theo quy định của pháp luật và theo những thỏa thuận có trong hợp đồng hai bên đã ký kết. Hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp phải được thực hiện và bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu có) buộc bên chuyển nhượng phải tiếp tục thực hiện hợp đồng.

    Khi bạn chưa xác lập được quyền sử dụng đất một cách hợp pháp thì quyền của bạn đối với thửa đất chưa được pháp luật ghi nhận và do đó các quyền phát sinh như xin phép xây dựng trong trường hợp này bị hạn chế.

    Tốt nhất bạn nên hoàn thiện tất cả các bước để tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất một cách hợp pháp để được toàn quyền sử dụng đất mà bạn đã nhận chuyển nhượng.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:42:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn sẽ được hưởng các tình tiết giảm nhẹ và mức án treo có thể nếu như vụ án mà bạn nêu đúng như thông tin đã cung cấp. bạn hãy liên hệ trự tiếp với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:40:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn nêu khá phúc tạp, bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:39:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thì không quy định về việc diện tích tổi thiểu đối với đất nông nghiệp. Về điều kiện để tách thửa, để được tách thửa thì mảnh đất phải thỏa mãn điều kiện diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của từng địa phương để đảm bảo quy định, quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương.

    Nếu diện tích đất nông nghiệp của bạn thỏa mãn điều kiện thì có thể được tách.

    Căn cứ vào Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

    “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với

    trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.…..”

    Hồ sơ xin tách thửa bao gồm:

    - Đơn xin tách thửa (theo mẫu)

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);

    - Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ xin tách thửa bao gồm các giấy tờ như trên và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc cơ quan đăng ký đất đai của huyện. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ và xem xét các điều kiện, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện tách thửa của địa phương thì sẽ được giải quyết yêu cầu thách thửa đất nông nghiệp.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:37:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  quy định như sau:

    “Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

    ……

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    …….”

    Theo thông tin bạn cung cấp, những hộ gia đình xung quanh đều có sai sót trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chồng lấn về diện tích, do đó cơ quan nhà nước yêu cầu bạn chờ để giải quyết toàn vùng là đúng quy định của pháp luât. Việc cơ quan nhà nước trì hoãn giải quyết đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể khiếu nại tới văn phòng đăng ký đất đai để được giải quyết quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:36:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 1 điều 19 Luật kinh doanh BĐS 2014 qui định : "Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất."

    Khoản 4 điều 31 (qui định về việc Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) Nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định : "4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.",

    Như vậy, về nguyên tắc việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải gắn liền với chuyển quyền sở hữu nhà trên đất. Tuy nhiên, căn nhà trên đất của bạn được xây dựng trái phép nên việc chuyển nhượng sẽ căn cứ vào tình hình thực tế. bạn và người mua có thể xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đi công chứng. Khi chuyển quyền sử dụng đất, thực tế nhà đã được hình thành trên đất nên cũng được coi như đã chuyển nhượng nhà. Tuy nhiên, việc xử lý căn nhà bị xây dựng trái phép sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật và người mua sẽ chịu trách nhiệm đối với việc xử lý của cơ quan nhà nước.

     

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:36:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bố mẹ bạn mất không để lại di chúc, do đó di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo điều 651 BLDS 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Như vậy, quyền sử dụng đất nông nghiệp là di sản thừa kế do bố mẹ bạn để lại sẽ được chia điều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đó là 4 anh chị em bạn, người sinh ra bố, mẹ bạn( hoặc là cha nuôi,mẹ nuôi theo pháp luật của bố, mẹ bạn).

    Do đó, quyền sử dụng đất không chỉ được chia cho bạn và chị gái bạn mà còn được chia cho các đồng thừa kế như trên, bạn và chị gái mình chỉ được toàn quyền thừa kế quyền sử dụng đất nếu các đồng thừa kế khác đồng ý chia như vậy hoặc họ từ chối di sản thừa kế đó. 

  • Xem thêm     

    05/05/2018, 06:35:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn đang vướng mắc, chúng tôi giải đáp như sau:
    Điều 3 Luật nhà ở 2014 quy định: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”. Trong khi đó Condotel là căn hộ khách sạn; Office-tel là sự kết hợp của văn phòng (office) và khách sạn (hotel), đáp ứng nhu cầu vừa ở vừa làm văn phòng kinh doanh.
    Với quy chế pháp lý hiện nay, Office-tel và Condotel chỉ có thể tồn tại ở dạng: trên đất thương mại, dịch vụ du lịch.
    Nếu là đất ở, thì condotel là căn hộ (nhà ở) thuần túy và quyền sở hữu condotel cũng như quyền sử dụng đất của khách hàng khi mua condotel là ổn định lâu dài, tức là chung cư hỗn hợp. Ngay cả các tòa nhà tích hợp nhiều mục đích sử dụng thì quy chế sử dụng đất ổn định lâu dài vẫn được áp dụng, cho cả phần căn hộ sử dụng cho các mục đích thương mại hay dịch vụ.
    Ngoài ra, có một trường hợp khác: condotel là nhà ở tọa lạc trên phần đất được Nhà nước cho chủ đầu tư thuê. Khi đó, condotel mà chủ đầu tư giới thiệu cho khách hàng là sản phẩm mà khách hàng chỉ có thể được... thuê.
    Nếu condotel là sản phẩm tồn tại trên đất thương mại, dịch vụ thì condotel này là sản phẩm bất động sản thuộc loại “công trình xây dựng” trên đất và đất đó là đất được Nhà nước cho chủ đầu tư thuê. Khách hàng khi mua condotel được quyền sở hữu “công trình xây dựng” nhưng quy chế pháp lý đối với đất vẫn là quy chế sử dụng đất thương mại, dịch vụ. Có nghĩa, đất sử dụng cho trường hợp này là đất sử dụng có thời hạn. Và người mua condotel theo đó chỉ được sở hữu condontel có thời hạn, tối đa là theo thời hạn của quyền sử dụng đất. Việc gia hạn có thể xảy ra, nhưng đó là điều không chắc chắn. Hay nói cách khác, về bản chất, đây là sản phẩm “khách sạn” thuần túy.
    Do chưa có cơ chế pháp lý điều chỉnh nhất quán đối với hai loại hình này, pháp luật đất đai cũng như Luật nhà ở chưa có văn bản pháp lý nào điều chỉnh các loại hình căn hộ như thế này.
    Trong trường hợp nếu Offcitel và Condotel tồn tại trên đất ở và thuộc chung cư hỗn hợp thì áp dụng theo Luật nhà ở 2014, Việc thu phí bảo trì được thực hiện theo Luật nhà ở 2014 và Thông tư 02/2016 về quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư.
    Việc sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung cư được quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 102 Luật Nhà ở  
    “3. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định các vấn đề sau đây:
    c) Thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 106 của Luật này và việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;”
    Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư sẽ do Hội nghị nhà chung cư họp quyết định.
    Tại khoản 4 Điều 16 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
    “4. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cư.”
    Hội nghị chỉ được quyết định trên các hạng mục được quy định tại điều 34 thông tư 02/2016 như sau:
    “Điều 34. Các hạng mục của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo trì
    1. Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở.
    2. Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư.
    3. Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối với nhà chung cư; các công trình công cộng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở.
    4. Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.
    5. Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.”
    Nếu Offcitel và Condotel nằm trên đất thương mại, dịch vụ và thuộc dự án đầu tư không thuộc dự án nhà ở chung cư thì không áp dụng Luật nhà ở 2014. Vì chưa có cơ chế pháp lý cũng như luật điều chỉnh nên các bên(bên bán và bên mua) tự thỏa thuận với nhau bằng Hợp đồng mua bán về mức phí, cơ quan thu và quản lý phí cũng như cách thức sử dụng do các bên tự thỏa thuận. Việc điều chỉnh thu phí và sử dụng phí các bên nên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán trong đó có thể có điều khoản khuyến khích áp dụng Luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành được nêu ở trên.

  • Xem thêm     

    03/05/2018, 06:06:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn hỏi về việc chia thừa kế khi không có di chúc, vấn đề này tôi xin giải đáp như sau.

    Bà bạn mất không để lại di chúc, căn cứ điều 649 BLDS 2015, đây là trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.

    Căn cứ điều 651 BLDS 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Bà ngoại bạn còn một người mẹ và 3 người con, theo điểm a khoản 1 điều này thì họ đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo khoản 2 điều này “ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Do đó, ngôi nhà là di sản thừa kế của bà bạn sẽ được chia đều cho cụ của bạn(mẹ đẻ của bà bạn) và 3 người con khác của bà bạn. Việc cậu bạn tự ý chiếm giữ và cho người khác thuê nhà mà không được sự đồng ý của các đồng thừa kế khác là vi phạm pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi của mình, các đồng thừa kế khác có thể yêu cầu cơ quan nhà nước chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    03/05/2018, 06:06:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn thắc mắc về ai được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, vấn đề này tôi xin giải đáp như sau.

    Bồi thường về đất

    Khoản 2 điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: “2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.”

    Theo quy định trên, thì chỉ áp dụng  việc bồi thường cho từng hộ gia đình trong các trường hợp:

    - Trong hộ đang có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi có đủ điều kiện tách thành từng hộ riêng;

    - Nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi.

    Gia đình bạn thuộc trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất và đã tách thành từng hộ riêng nên có thể được cấp đất tái định cư cho từng hộ riêng

    Tại điều 7 luật khiếu nại quy định: “1. Khi có căn cứ cho rằng, quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Cụ thể với trường hợp muốn khiếu nại về quyết định bồi thường, thu hồi đất thì có thể gửi đơn trực tiếp đến người đã ra quyết định này. Tại điều 66 luật Đất đai quy định chủ thể có thẩm quyền thu hồi đất là chủ tịch UBND tỉnh hoặc chủ tịch UBND huyện, tùy theo trường hợp cụ thể. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng, dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về chủ tịch UBND huyện. Theo đó, có thể gửi khiếu nại về quyết định thu hồi đất lên chủ thể này.

    Việc khiếu nại về quyết định bồi thường thu hồi đất được thực hiện như sau:
    Đầu tiên, gửi đơn khiếu nại về quyết định bồi thường, thu hồi đất lên chủ tịch UBND cấp huyện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và thụ lý giải quyết và thông báo quyết định này.

    Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: 30 ngày kể từ ngày thụ lý, trong trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Trong trường hợp vùng sâu vùng xa thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 45 ngày có thể kéo dài đến 60 ngày. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, quyết định về giải quyết khiếu nại sẽ được gửi đến cho bạn kể từ ngày có quyết định.

    Trong trường hợp bạn không đồng ý với quyết định này thì có thể nộp đơn khiếu nại lần hai lên chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết. Thời hạn này có thể kéo dài đến 45 ngày ở vùng sâu, vùng xa.

    Bồi thường về tài sản trên đất

    Căn cứ điều 88 luật đất đai 2013 về điêu kiện được bồi thường tài sản trên đất khi nhà nước thu hồi:“Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.”

    Để được bồi thường về tài sản trên đất khi nhà nước thu hồi đất thì phải là chủ sở hữu của tài sản và tài sản đó phải bị thiệt hại. Nếu bạn không có tài sản nào bị thiệt hại thì bạn sẽ không được bồi thường.

    Như vậy, vợ chồng bạn có thể được cấp một suất tái định cư riêng, nếu quyền lợi bị vi phạm thì bạn có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    03/05/2018, 05:25:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại tại điều 155 như sau:

    “ Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”

    Tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 173 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau;

    Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…”

    Anh trai của bạn trộm cắp tài sản có giá trị 8 triệu đồng, thuộc trường hợp tại khoản 1 điều 173 với hình phạt là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    Do tội phạm mà anh trai bạn thực hiện không thuộc trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên dù bên người bị hại đã có đơn bãi nại thì anh trai bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm. Việc người bị hại có đơn bãi nãi có thể là một tình tiết giảm nhẹ.

     

  • Xem thêm     

    01/05/2018, 03:28:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để giải quyết được tranh chấp này và bảo vệ quyền lợi bạn cần xác định các căn cứ chứng minh đã có giao dịch được xác lập giữa anh trai bạn và người mua đất hay chưa, nếu có, giao dịch này có được xác lập theo đúng quy định của pháp luật hay không?

    Việc mua bán đất được xác lập giữa anh trai bạn và người chủ cũ hoàn toàn là giao dịch dân sự và được điều chỉnh bởi các quy định của Bộ luật dân sự. Trong trường hợp này, giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản thì hình thức của hợp đồng phải được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013:“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điểm b khoản này.”

    Như vậy, căn cứ vào những quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập giữa anh trai bạn và người chủ sử dụng đất đã được UBND xã xác nhận là đúng với quy định của pháp luật và anh trai bạn hoàn toàn có đủ căn cứ để chứng minh về việc đã xác lập giao dịch này.  

     Trước tiên, anh trai bạn phải làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

    Kết quả của việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc không thành. Nếu trong trường hợp hòa giải không thành, anh trai bạn có thể gử đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013:

    “1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

     

  • Xem thêm     

    26/04/2018, 10:34:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi một thông tin do bạn trình báo tới thì cán bộ công an phường tiếp nhận phải đánh giá tính chất, mức độ của thông tin để có các bước thực hiện tiếp theo. Cụ thể:

    - Đối với tin báo tố giác tội phạm thông thường: Cán bộ công an cơ sở khi tiếp nhận, đánh giá sơ bộ sẽ thực hiện việc xác minh, giải quyết bước đầu theo thẩm quyền đồng thời báo cáo lên cho công an quận theo thời gian quy định tại Thông tư liên tịch 06/2013 về tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo tội phạm. Theo đó trong thời hạn quy định, công an phường phải báo cáo cho công an quận và thực hiện việc trả lời cho người dân báo tin, tố giác.

    - Đối với những vụ việc thuộc danh mục phải báo cáo khẩn cấp về công an quận:

    Danh mục vụ việc phải báo cáo khẩn cấp thuộc các lĩnh vực an ninh chính trị, phạm pháp hình sự, tai nạn như: bắt cóc tống tiền, giết người cướp tài sản, cướp có súng, mất trộm vũ khí quân dụng, can phạm trốn trại, vật lạ có dấu hiệu chất nổ… (kèm ảnh chụp). Danh mục này theo quy định của Bộ Công an được phổ biến cho tất cả công an các phường trên cả nước.

    Ngay sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận phải điện báo cáo ngay cho trực ban Đội Tổng hợp đồng thời điện báo Ban Chỉ huy công an quận. Đội Tổng hợp báo Ban Chỉ huy công an quận và điện báo trực ban Công an TP tin ban đầu. Chậm nhất 2 giờ, công an phường (đội) có báo cáo gửi trực ban công an quận. Chậm nhất bốn giờ, Đội Tổng hợp có báo cáo gửi trực ban Công an TP.

    - Về phía công an quận, khi tiếp nhận các vụ việc báo khẩn cấp từ công an phường sẽ báo cáo cho lãnh đạo công an quận và báo cáo cho trực ban Công an TP để trong các trường hợp vụ việc xảy ra vượt ngoài khả năng, thẩm quyền hoặc xảy ra tại quận khác mà quận đó khó giải quyết trọn vẹn thì Công an TP cho chi viện lực lượng, phối hợp các đơn vị khác cùng giải quyết.

    Việc cán bộ công an kia có thái độ và phong cách làm việc đều không đúng với quy định như trên, việc như bạn trình bày đều chưa đúng theo trình tự thủ tục như đã nêu. Bạn có thể phản ánh hoặc khiếu nại lên cấp chỉ huy của đồng chí công an đó.

     

  • Xem thêm     

    26/04/2018, 10:23:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn đã đứng tên trong sổ đỏ được 17 năm, việc chuyển nhượng đất được thực hiện trước khi mẹ bạn mất. Bạn muốn hỏi khi mảnh đất đó bị thu hồi và được đền bù thì các anh chị em khác của bạn có được hưởng tiền đền bù không.

    Trước khi mẹ bạn mất đã cho bạn một mảnh đất và bạn cũng đã được cấp sổ đỏ. Do đó, mảnh đất này thuộc quyền sử dụng của bạn, không phải là tài sản của mẹ bạn nữa. Căn cứ điều 609 BLDS 2015: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật”

    Như vậy, di sản thừa kế phải là những tài sản thuộc sở hữu của người đó trước khi chết, vì thế, mảnh đất đã được mẹ bạn chuyển nhượng cho bạn thì không được tính là di sản thừa kế. Do đó, tiền đền bù mảnh đất không phải là di sản thừa kế và bạn không bắt buộc phải chia cho các anh, chị em khác trừ trường hợp họ chứng minh được việc chuyển nhượng và cấp sổ đỏ cho bạn là trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    26/04/2018, 10:22:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn có thời gian tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh là 2 năm, nay muốn làm thủ tục đang ký thường trú tại TP Hồ Chí Minh thì có được không?

    Căn cứ điều 20 Luật cư trú 2013:

    “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    Điều kiện đăng ký thường trú theo khoản 1 điều này về thời gian thường trú từ hai năm trở lên (căn cứ vào sổ tạm trú) và có nơi ở hợp pháp. Về thời gian tạm trú bạn đã đáp ứng được, chỉ còn điều kiện về nơi ở hợp pháp. Tại điều 12 luật này quy định về nơi ở hợp pháp như sau: “Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.”. Tại khoản 5 điều 20 luật này quy định: “5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”

    Như vậy, việc đăng ký thường trú của bạn tại TP.HCM có được chấp nhận hay không tùy thuộc vào điều kiện về nơi ở của bạn. Nếu bạn đáp ứng được điều kiện về nơi ở hợp pháp theo điều 12 hoặc khoản 5 điều 20 thì bạn sẽ được đăng ký hộ khẩu thường trú tại TP. HCM

109 Trang «<68697071727374>»