Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<37383940414243>»
  • Xem thêm     

    28/08/2019, 09:36:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với những nội dung bạn trình bày thì gia đình bên cạnh đã có hành vi lấn sang phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn. Do vậy, việc hộ gia đình bên cạnh lấn đất sang là hành vi trái pháp luật và về nguyên tắc, các công trình xây dựng trên phần đất lấn chiếm đó sẽ được phá dỡ và trả lại nguyên hiện trạng ban đầu cho gia đình bạn.

    Để đảm bảo quyền lợi cho mình, trước hết bạn cần có những biện pháp yêu cầu hộ gia đình đó ngừng việc lấn chiếm diện tích đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn. Nếu như hộ gia đình này vẫn tiếp tục hành vi bất hợp pháp trên thì bạn cần gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tới Ủy ban nhân dân xã để được hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013).

    Trường hợp chủ tịch UBND xã hòa giải không thành, bạn phải gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết Và bạn phải đợi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện của bạn. Trong khoảng thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục thụ lý đơn và có thông báo tới bạn.

  • Xem thêm     

    27/08/2019, 10:54:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để đảm bảo quyền lợi gia đình bạn có quyền làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân xã để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, nếu việc hòa giải không thành thì làm đơn khiếu nại lên ủy ban nhân dân huyện hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 quy định:

     Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

     1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

     2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

     3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

     4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

    Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì khi bạn làm đơn yêu cầu UBND xã giải quyết thì UBND phải tiến hành tổ chức buổi hòa giải cho bạn và người tranh chấp của bạn và phải lập biên bản cuộc hòa giải. Tuy nhiên, mặc dù bạn không có thông tin về thửa đất nhưng bạn vẫn có thể gửi phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để đề nghị những cơ quan này cung cấp thông tin về mảnh đất cho bạn để làm căn cứ giải quyết tranh chấp.

  • Xem thêm     

    27/08/2019, 09:59:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau: “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

    Như vậy, người mua đất bằng giấy tờ viết tay để được cấp sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện:

    - Mua trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 hoặc từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai. Và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định…”.

    Theo như bạn trình bày, bạn mới chỉ chuẩn bị mua đất , do vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, mảnh đất bạn muốn mua của người chủ cũ không đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ mang tên bạn. Người chủ cũ phải thực hiện thủ tục xin cấp GCNQSDĐ mang tên họ trước, sau đó chuyển nhượng cho bạn theo đúng quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/08/2019, 07:52:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 15 Nghị 134/2013, hành vi trồng cây hoặc để cây vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện… sẽ bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng và phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

    Hành vi mà bạn nêu tuy chưa gây ảnh hưởng đến hành lang, kết cấu của hệ thống lưới điện quốc gia nhưng nó có tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây nguy hiểm cho người dân và hệ thống điện.

    Hành vi trên đã vi phạm hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện được quy định tại Điều 13 Nghị định 14/2014: Cụ thể, hành lang an toàn được giới hạn bởi khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định. Cụ thể: Điện áp đến 35 kV không nhỏ hơn 3 m; điện áp 110 kV không nhỏ hơn 4 m; điện áp 220 kV không nhỏ hơn 6 m.

    Như vậy, bạn cần tố cáo với UBND xã, phường và cơ quan điện lực ở địa phương người có hành vi trên để họ lập biên bản vi phạm hành chính, trên cơ sở biên bản này, cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt bằng tiền và buộc chủ cây cối phải dừng khai thác sử dụng và tháo dỡ di chuyển cây cối ra khỏi hành lang an toàn lưới điện.

  • Xem thêm     

    24/08/2019, 11:06:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Câu hỏi đã trả lời, cám ơn bạn!

  • Xem thêm     

    24/08/2019, 11:05:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để giải quyết theo trường hợp của bạn thì trước hết phải xem xét chính sách đất đai qua các thời kỳ và các bên có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất không để giải quyết.

    Trong trường hợp chủ cũ không kê khai, không đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính, không thực hiện quyền quản lý, sử dụng của chủ sử dụng đất; còn người đang sử dụng đất đã kê khai, đăng ký và được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính; đã được cấp GCNQSDĐ theo đúng trình tự, thủ tục về việc kê khai, đăng ký và việc cấp GCNQSDĐ là có căn cứ pháp luật, thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì Toà án cần bác yêu cầu đòi đất của chủ cũ và công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người đã được cấp GCNQSDĐ.

    Đối với trường hợp cả hai bên (chủ đất cũ và người đang sử dụng đất) đều được cấp GCNQSDĐ theo Luật đất đai 1987 hoặc Luật đất đai 1993 (cấp trùng nhau) nay các bên tranh chấp quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp này, cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thấp chứng cứ làm rõ việc cấp GCNQSDĐ có đúng pháp luật không. Từ đó đưa ra hướng giải quyết.

    Đối với trường hợp chưa bên nào được cấp GCNQSDĐ, nhưng quá trình sử dụng, người sử dụng đất có kê khai, được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính và họ đang quản lý, sử dụng đất liên tục từ khi có Luật đất đai 1987 cho đến nay, trong khi đó chủ đất cũ không kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất, sau ngày 01/7/2014, một trong các bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải thụ lý giải quyết. Toà án cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc người đang sử dụng đất thực tế đã sử dụng đất trong thời gian bao lâu, chủ cũ đã từ bỏ quyền sử dụng đất của mình trong hoàn cảnh nào và từ thời gian nào. Trên cơ sở đó, Tòa án xem có căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định trong Bộ luật Dân sự hay không, để tuyên quyền sử dụng đất thuộc về người đang sử dụng đất trên thực tế.

  • Xem thêm     

    24/08/2019, 11:01:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày, trong sổ hộ khẩu mẹ bạn là chủ hộ và đứa cháu 14 tuổi. Ông cụ đứng tên chủ hộ, nay đã mất; theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 thì sẽ xóa đăng ký thường trú người này:

    “Điều 22. Xoá đăng ký thường trú

    1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

    a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

    … "

    Thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:“Điều 11. Xóa đăng ký thường trú

    1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.

    2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú

    a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợpxóa đăng ký thường trú.

    b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;

    c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căncước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;

    d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệmthông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.

    … ".

    Sau khi xóa đăng ký thường trú thực hiện thủ tục đính chính thông tin chủ hộ trên sổ hộ khẩu. Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật cư trú 2006 quy định: sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình và cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Vì vậy, trường hợp chủ hộ gia đình bạn mất thì có thể thay thế thành viên khác như bạn hoặc bố bạn có thể đứng lên làm chủ hộ hộ khẩu, với điều kiện người chủ hộ phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chết năng lực hành vi dân sự.

    Từ quy định trên cho thấy, bạn phải có nghĩa vụ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú tại nơi cư trú cũ, tuy nhiên nếu không thực hiện thủ tục này thì cơ quan công an sẽ tự tiến hành xóa đăng ký thường trú. Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về xử lý hành vi không xóa đăng ký thường trú, tuy nhiên việc không xóa đăng ký thường trú được coi là không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú. Do vậy, căn cứ điểm a khoản 1 điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định thì hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.Sổ hộ khẩu ghi nhận về mặt cư trú không có ghi nhận về vấn đề tài sản. Do vậy, việc bạn xóa đăng ký thường trú không ảnh hưởng đến việc nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Đối với trường hợp của bạn, khi mẹ bạn chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của bố bạn. Phần tài sản còn lại thuộc về quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ và phần này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Dân sự về Thừa kế. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì khi người có tài sản mất không để lại di chúc thì chia di sản thừa kế sẽ chia theo pháp luật. Chia thừa kế theo pháp luật là chia phần di sản thừa kế của người chết theo hàng thừa kế, không theo chỉ định của người có di sản. Hàng thừa kế theo pháp luật được ấn định gồm có ba hàng thừa kế, cụ thể: Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha, mẹ (gồm cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi) của người chết. Hàng thừa kế thứ hai: ông bà nội ngoại; anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội ngoại…

    Di sản thừa kế sẽ chia theo thứ tự từ hàng thừa kế thứ nhất; nếu trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hưởng hoặc từ chối hưởng, không được hưởng, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì mới xét đến hàng thừa kế thứ hai.

    Sau khi đã xác định được trường hợp của mình là khai nhận thừa kế theo di chúc hay khai nhận thừ kế theo pháp luật lúc đó gia đình bạn sẽ cần quan tâm đến thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định hiện hành. Trường hợp tài sản thừa kế có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp thì gia đình liên hệ phòng công chứng để tiến hành theo các bước sau:

    - Người được yêu cầu phòng công chứng thực hiện thủ tục: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

    - Hồ sơ yêu cầu công chứng việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bao gồm: (i) Giấy chứng nhận quyền sở hữu với tài sản thừa kế; (ii) Giấy tờ chứng minh nhân thân (Giấy CMND, thẻ căn cước, hộ chiếu) của các thừa kế; (iii) Sổ hộ khẩu của các thừa kế; (iv) Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em; Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ anh (chị) …).

    - Quy định về thủ tục: Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, sau đó bạn có thể đi đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận huyện.

  • Xem thêm     

    22/08/2019, 05:45:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã được tư vấn

  • Xem thêm     

    22/08/2019, 05:44:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của pháp luật về chia thừa kế trong Bộ luật dân sự 2015 thì không có điều khoản nào quy định về việc chia đất riêng cho con út ở với ông bà như bạn trình bày mà chỉ có quy định về việc tài sản của cha, mẹ để lại khi mất mà không có di chúc thì sẽ được chia đều cho các con theo hàng thừa kế theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật:

    Tuy anh, chị em của bố bạn chia tài sản tại thời điểm ông bà bạn mất mà tài sản đó vẫn là tài sản được chia đều cho anh chị em bố bạn và bố bạn vẫn là chủ sở hữu của phần tài sản thừa kế đó khi có văn bản thỏa thuận và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Vì vậy, tài sản của bố bạn đã được chia theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về chia di sản thừa kế đối với hàng thừa kế thứ nhất thể hiện   Đối với trường hợp của bố bạn, nếu như bố bạn đã làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất và đứng tên bố bạn thì hiện nay mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của bố bạn. Những người thừa kế của Ông bà nội bạn không có quyền đòi lại tài sản đã sang tên trừ khi thực hiện không đúng về việc chia thừa kế.

  • Xem thêm     

    22/08/2019, 05:34:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

    Theo đó, tranh chấp đất đai gồm 02 loại chủ yếu sau:

    - Loại 1: Tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất liền kề;

    - Loại 2: Tranh chấp về việc ai là chủ của thửa đất (ai có quyền sử dụng đất).

    Lưu ý: Những tranh chấp sau không phải là tranh chấp đất đai:

    - Tranh chấp về giao dịch (mua bán) quyền sử dụng đất, nhà ở.

    - Tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.

    - Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn.

    Tại sao phải hiểu đúng tranh chấp đất đai là gì?

    Việc phân loại tranh chấp nào là tranh chấp đất đai có ý nghĩa rất quan trọng, vì những lý do sau:

    Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai thì sẽ do Luật Đất đai điều chỉnh, cụ thể:

    - Thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Đất đai (buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn); Nếu không hòa giải mà khởi kiện tại Tòa án thì Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện.

    - Trường hợp đất tranh chấp mà có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ khác với việc không có giấy tờ.

    Trường hợp 2: Tranh chấp liên quan đến đất đai (loại 2) thì chủ yếu do Bộ luật Dân sự quy định nên thủ tục giải quyết khác (không giải quyết theo thủ tục của Luật Đất đai). Các bên có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không phải thông qua hòa giải tại UBND cấp xã.

    Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Như vậy, UBND cấp xã không tự hòa giải mà các bên phải có đơn yêu cầu: Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành

    Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp:

    Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)

    + Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    + Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.

    Trường hợp 2: Hòa giải không thành

    Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau:

    Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Việc UBND cấp xã đã giải quyết sự việc nêu trên là đã hết trách nhiệm và đúng theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/08/2019, 05:10:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”.

    Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Khi hết thời hạn trên thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Ngoài ra, căn cứ tại công văn số: 01/GĐ-TANDTC có quy định như sau:

    “Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”.

    Do vậy, theo thông tin bạn cho biết, thời điểm người để lại di sản mất đến thời điểm hiện tại vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, nên một trong các đồng thừa kế có thể gửi đơn đến Tòa yêu cầu phân chia di sản thừa kế mà ông bà ngoại bạn để lại.

  • Xem thêm     

    22/08/2019, 05:02:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp này của bạn, Gia đình bạn đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liên với đất; đây là chứng thư được Nhà nước công nhận. Người sở hữu tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo Điều 133 bộ luật dân sự 2005 và 2015 về Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu có quy định: Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.

    Nếu tranh chấp xảy ra, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liến với đất là chứng cứ quan trọng để UBND xã; Hội đồng xét xử xem xét khi tiến hành hòa giải tại UBND xã hoặc ra phán quyết khi giải quyết tranh chấp.

    Đối với trường hợp này của bạn, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất đã được cấp cho bố của bạn sau khi nhận chuyển nhượng với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa thì người khởi kiện không có quyền đòi lại quyền sử dụng thửa đất và nhà ở gắn liền với đất và dựa trên căn cứ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhà ở gắn liên với đất UBND sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc Tòa án bác yêu cầu của người khởi kiện.

     

  • Xem thêm     

    22/08/2019, 04:50:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn cần phải nhờ đến cơ quan địa chính địa phương để xác minh lại nguồn gốc của mảnh đất đó từ trước năm 1997 xem mảnh đất đó thuộc về sở hữu của gia đình bạn hay không. Nếu mảnh đất đó là của gia đình bạn thì gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền.
    Gia đình bạn đã thỏa thuận nhiều lần nhưng không được và có nhờ đến sự hòa giải của chính quyền xã nhưng vẫn không hòa giải được.

    Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”

    Khoản 3 Điều này quy định: “Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) …”
    Như vậy, nếu như UBND cấp Xã giải quyết không thành thì gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    13/08/2019, 10:09:03 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015 về chuyển giao nghĩa vụ:

    1.Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

    2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

    Căn cứ tại Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

    “Điều 317. Thế chấp tài sản

    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

    2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”

    Ngoài ra, tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:

    Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

    1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

    3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

    Như vậy, nghĩa vụ của bác bạn chỉ liên quan đến tài sản nên được chuyển giao cho người khác, vì vậy anh họ bạn có thể nhờ bác bạn trả nợ thay cho anh con trai đó với điều kiện bên có quyền (là người bạn vay tiền) đồng ý việc trả nợ thay. Sau khi đã chuyển giao cho bác bạn trả nợ thay thì bác bạn trở thành bên có nghĩa vụ trả nợ cho con trai bác bạn. 

  • Xem thêm     

    13/08/2019, 09:51:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143, Khoản 4 Điều 144 Luật đất đai năm 2013 quy định về tách thửa đối với Đất ở tại nông thôn và Đất ở tại đô thị được quy định như sau:

    “Điều 143. Đất ở tại nông thôn

    2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương."

    "Điều 144. Đất ở tại đô thị

    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”

    Như vậy, người sử dụng đất muốn tách thửa phải đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh ban hành.

    Ngoài ra, pháp luật đất đai không có quy định về việc muốn tách thửa đất thì phải tháo dỡ nhà trên đất, nên gia đình bạn không nhất thiết phải tháo dỡ nhà mới có thể xin tách thửa với phần đất trên. Bà ngoại bạn và bạn có thể thỏa thuận về quyền sở hữu căn nhà khi làm thủ tục tặng cho khi tách thửa. 

    Do đó, gia đình bạn có thể xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền để tách thửa mảnh đất, khi đó chính quyền địa phương sẽ kiểm tra điều kiện được tách thửa đất trên địa bàn để xác định thửa đất này có đủ điều kiện tách thửa theo nhu cầu của mình hay không. Việc tháo dỡ nhà có thể là không cần thiết để phục vụ cho nhu cầu tách thửa nếu không có tranh chấp về căn nhà này. 

  • Xem thêm     

    12/08/2019, 11:11:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn khi Ông B đã mua đất từ gia đình ông A và Bạn mua đất của ông B, khi mua thì đất đã có sổ đỏ và đứng tên của ông B; sau đó bạn sang tên quyền sử dụng cho bạn thông qua hợp đồng mua bán với ông B và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bạn được biết là đất có tranh chấp từ gia đình ông A, do đó bạn được coi là người thứ ba ngay tình trong trường hợp này nên giao dịch giữa bạn và ông A vẫn được coi là giao dịch có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 133  Bộ luật dân sự năm 2015 về bảo vệ người thứ ba ngay tình:

    “Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

    2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

    Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.”

    Như vậy, người chuyển nhượng đất của người khác khi đất đã có Giấy chứng nhận thì giao dịch này không vô hiệu dù việc cấp Giấy chứng nhận trước đó cho người chuyển nhượng là trái quy định của pháp luật. Chính vì thế bạn sẽ không bị đòi lại quyền sử dụng đất đã mua của ông B.

    Tuy nhiên nếu giao dịch mua bán đất của bạn với ông B trước năm 2017( thời điểm Bộ luật dân sự 2015 chưa có hiệu lực) thì Bộ luật dân sự năm 2005 đã vô hiệu giao dịch với người thứ ba ngay tình khi đối tượng của giao dịch là tài sản phải đăng ký mà không xem xét đến việc khi người thứ ba ngay tình xác lập giao dịch, tài sản được xác lập đó đã được đăng ký hay chưa cụ thể theo Điều 138 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

    Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu  

    Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này.

    Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa”.

    Như vậy, nếu giao dịch mua bán đất của bạn với ông B trước năm 2017 dẫn đến thực tế trường hợp giao dịch ban đầu bị tuyên vô hiệu thì giao dịch với người thứ ba là bạn cũng bị tuyên vô hiệu, người thứ ba phải hoàn trả lại tài sản cho chủ sở hữu và khởi kiện bên đã xác lập giao dịch với mình yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    12/08/2019, 08:57:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

    + Có Giấy chứng nhận;

    + Đất không có tranh chấp;

    + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    + Trong thời hạn sử dụng đất.

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập hợp đồng có công chứng, chứng thục và được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Trong trường hợp bạn hỏi, cần xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bạn được cấp là GCN ghi tên hộ gia đình hay GCN ghi tên cá nhân. 

    Nếu trong trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do một mình mẹ bạn đứng tên thì được hiểu mẹ bạn có toàn quyền chuyển nhượng cho người khác mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai. Vì vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu riêng của mẹ bạn sang cho người khác không cần có sự đồng ý của ai. 

    Như vậy, nếu quyền sử dụng đất ở thuộc quyền sở hữu riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền thực hiện bán nhà ở mà không cần con cái ký tên trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. Nếu mẹ bạn là người đại diện hộ gia đình đứng tên quyền sử dụng thì khi ký kết hợp đồng phải có chữ ký con cái và người sở hữu chung khác. Nếu quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của vợ chồng mà bố bạn đã mất mà quyền sử dụng chưa được phân chia thì nay mẹ bạn muốn bán đât cũng sẽ phải có chữ ký của con cái và những người thừa kế di sản của bố bạn.

    Hồ sơ thực hiện mua bán đất:

    - Hồ sơ yêu cầu công chứng: 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho văn phòng công chứng, gồm:

    + Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

    + Dự thảo hợp đồng (nếu có);

    + Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

    - Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

    Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Bước 1: Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

    Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý đất đai sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

    Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

    Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.

    Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    10/08/2019, 09:26:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 57, Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;

    Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Như vậy, việc gia đình bạn có thể chuyển đổi đất 50 năm thành đất sử dụng lâu dài hay không phụ thuộc vào loại đất hiện tại bạn đang sử dụng.

  • Xem thêm     

    08/08/2019, 10:04:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Trường hợp bạn hỏi, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại ghi là “Hộ bà…” thì quyền sử dụng đất không chỉ thuộc về một người mà còn thuộc về những thành viên trong gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, việc chiếm hữu, định đoạt thửa đất phải theo sự thỏa thuận của những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bố mẹ bạn chỉ muốn tặng cho và tách quyền sử dụng đất cho con các con thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình. Nếu đủ điều kiện thì bố mẹ bạn có thể tách thửa đất, sau đó sẽ làm thủ tục tặng cho. Mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình, các thành viên trong hộ gia đình đều là người có quyền sử dụng nên bố mẹ bạn chỉ có thể yêu cầu chia đất trong phạm vi phần tài sản của mình.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc người có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”. Như vậy, để tách thửa phải đáp ứng diện tích tối thiểu và hơn hết là phải có sự đồng ý của những thành viên khác có quyền sử dụng đất.

    Về thủ tục tách thửa đất, khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định thành phần hồ sơ gồm:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

    - Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình.

    - Các giấy tờ nhân thân như: sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân.

    Nơi nộp: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

    Thời gian: Không quá 15 ngày.

    Nghĩa vụ tài chính: Theo quy định tại Điều 107 Luật đất đai 2013, các khoản thu tài chính trong trường hợp này bao gồm thuế sử dụng đất, phí và lệ phí tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó bao phí đo đạc. Với các loại phí này, các địa phương sẽ có quy định cụ thể, khác nhau.

  • Xem thêm     

    07/08/2019, 10:48:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

    Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bà bạn đang đứng tên trên sổ đỏ cấp cho hộ gia đình. Như vậy, bác bạn không có tên trong hộ gia đình vào thời điểm được cấp Giấy chứng nhận nên bác bạn sẽ không thuộc đồng sở hữu mảnh đất với những người còn lại. Tuy nhiên, do ông, bà nôi bạn đã mất nếu ông, bà bạn mất không để lại di chúc thì phần sở hữu của ông, bà bạn sẽ thành di sản thừa kế và được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định Bộ luật dân sự 2015. Nếu các bác bạn yêu cầu chia thừa kế phần đất của ông, bà bạn trong trường hợp này thì Tòa án vẫn xem xét giải quyết.

    Như vậy, gia đình bạn nên tự hòa giải, thỏa thuận với nhau về vấn đề tranh chấp đất đai. Trường hợp không tự hòa giải được gia đình bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.

109 Trang «<37383940414243>»