Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<53545556575859>»
  • Xem thêm     

    31/07/2018, 11:44:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn đang vướng mắc, chúng tôi trả lời như sau:
    Bạn có năm sinh trong số đỏ khác với chứng minh thư hiện tại, căn cứ Điều 106 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:
    “Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
    Do đó, nếu có sai sót về thông tin nhân thân thì người sử dụng đất có thể đính chính lại thông tin sao cho đúng với thông tin trên giấy tờ nhân thân. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có Giấy chứng nhận nhưng sai thông tin về năm sinh của bạn. Do đó, bạn có thể nộp hồ sơ yêu cầu đính chính năm sinh của bạn trên Giấy chứng nhận.
    Thứ hai, về thủ tục đính chính năm sinh trên Giấy chứng nhận. Căn cứ Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  quy định như sau:
    “Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
    Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
    3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Do đó, bạn cần nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; và bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân của bạn cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính năm sinh cho đúng.
    Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
    Nếu không muốn ghi thông tin đính chính trên Giấy chứng nhận; thì bạn có thể yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận. Khi đó, Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Thời gian giải quyết hồ sơ: 10 ngày (điểm r Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
    Tóm lại: bạn phải đính chính thông tin năm sinh bị sai trên Giấy chứng nhận.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:56:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, việc đầu tiên phải xác định rõ có tranh chấp là tranh chấp gì, trước tiên hai bên có thể tự hoà giải, nếu không tự hoà giải được thì bạn gửi yêu cầu đề nghị hoà giải đến ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi có đất tranh chấp. Trong thời hạn 45 ngày, Chủ tịch UBND có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bên. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp hoà giải thành, gia đình bạn và hàng xóm thống nhất lại được ranh giới đất đai của mình và có chênh lệch so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường Phòng Tàinguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn và hàng xóm. Trường hợp hoà giải không thành thì lập biên bản hoà giải không thành, có chữ ký của các bên và xác nhận của địa phương về hoà giải không thành thì sau đó hai bên sẽ tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. 

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:49:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 3. Xác định loại đất 

    Việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: 

    1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. 

    3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây: 

    a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó; 

    b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính. "

    Trong trường hợp của bạn, để xác định có phải là đất ở hay không, cơ quan có thẩm quyền cần phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của anh để đưa ra quyết định. Việc thực hiện không đúng quy định trên, bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính về việc xác định nguồn gốc đất như bạn đã nêu.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:44:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc chủ đầu tư không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng là trường hợp khá phổ biến. Chiếu theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật Dân sự, là hành động vi phạm trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Chủ đầu tư phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho khách hàng do dự án không đúng như trong hợp đồng đã quảng bá. Đáng lưu tâm, khi nhận nhà, khách hàng phát hiện chủ đầu tư không tuân thủ cam kết ban đầu, có thể từ chối nhận nhà đến khi chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng. Trường hợp không thương lượng được, cư dân có thể khởi kiện ra tòa.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:19:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 11 nghị định 14/2014/NĐ-CP/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực về an toàn điện có quy định về hành lang an toan dây dẫn điện trên không. CỤ thể như sau:

    Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
    1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định như sau:

    a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
    b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 22 kV

    35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Khoảng cách

    1,0 m

    2,0 m

    1,5 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    7,0 m

     

     c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
     

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Khoảng cách

    2,0 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

     

     2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
     Đối với người có quyền sử dụng hợp pháp, người sử dụng đất được thực hiện các quyền  đối với thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình, khi bị xâm phạm quyền, hạn chế quyền hoặc bị thu hồi thì được bồi thường. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, lúc hành lang an toàn đường điện hạ áp này được thiết lập thì trên đất nhà bạn chưa có nhà ở trên đất vì vậy nên bạn sẽ không đươc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở trong hành lang an toàn đường điện. Lúc thiết lập hành lang an toàn này, gia đình bạn chỉ có thể được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất trong hành lang bảo vệ đường điện trên không theo quy định tạo Điều 19 Nghị định 14/2014/NĐ-CP
     Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

    1. Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:

    a) Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai;

    b) Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;

    c) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang;

    d) Trường hợp đất ở không đủ điều kiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.

    2. Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần, không lớn hơn 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

    3. Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp.

    Như vậy, từ lúc hành lang an toàn điện này đươc thiết lập, bạn sẽ bị hạn chế quyền sử dụng đất, bạn có nghĩa vụ phải tuân thủ quy định về hành lang an toàn đường điện theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu xây thêm công trình bạn phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện tại điều 13 nghị định này.

    Điều 13. Điều kiện tồn tại nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV
    Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    1. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.
    2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp.
    3. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    Khoảng cách

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

     

     4. Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét.
    5. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.

    6. Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đối với điện áp từ 220 kv trở lên
    Căn cứ vào các quy định trên, khi xây dựng nhà mà không đảm bảo được hành lang an toàn điện thì bạn sẽ không đươc phép xây dựng. Nhà bạn sẽ không được cấp phép xây dựng, nếu xây dựng thì sẽ buộc phải tháo dỡ. Bạn không có quyền yêu cầu di rời đường dây và cũng sẽ không được bồi thường.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:09:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn có thể làm đơn đề nghị hoặc khiếu nại tới UBND xã để  UBND có biện pháp xử lý vấn đề này, UBND xã kiến nghị chủ đầu tư có giải pháp xử lý theo yêu cầu đó.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:53:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn phải chuyển đổi đất từ đất trồng cây lâu năm sau đó mới thực hiện việc tách thửa đất ở. Trong trường hợp còn thắc mắc bạn hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:49:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tất cả đều dựa trên sự thỏa thuận của các bên, nếu bố mẹ bạn đã trả tiền cho mọi người thì họ sẽ theo sự thỏa thuận của bố mẹ bạn th

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:22:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp người sử dụng đất chết trước khi được cấp Giấy chứng nhận mà có thừa kế, thì cần căn cứ vào các yếu tố khác như người sử dụng đất đã có loại giấy tờ nào, có sử dụng đất ổn định, có tranh chấp hay không… để xác định đất đó có thuộc vào di sản thừa kế không?

    Thứ nhất, về điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thỏa mãn các điều kiện được cấp Giấy theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013:

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    ...”

    Căn cứ vào quy định trên, thì bạn cần xác định xem gia đình bạn có đủ  điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất hay không ?

    Thứ hai, về việc xác định quyền sử dụng đất là di sản

    Chia làm hai trường hợp:

    Với trường hợp, bố bạn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 99, điều 100, điều 101 Luật đất đai thì bố bạn vẫn có quyền để lại thừa kế và do không có di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (chia theo hàng thừa kế). Theo đó, con cái của người để lại thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức 10 người con sẽ có quyền được hưởng di sản thừa kế mà bố bạn để lại. Trong đó 3 người con đã mất tên A,B,C cần xác định thời điểm mất (nếu mất trước bố sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế, với trường hợp chết sau bố bạn mới được quyền hưởng di  sản thừa kế) và con của những người đã mất đó được hưởng thừa kế thế vị thay cho người đã mất (vợ, chồng người mất không có quyền thừa kế thay).

    Với trường hợp, bố bạn không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần đất đó không được coi là di sản thừa kế. Vì chỉ được thực hiện quyền đối với thửa đất đó khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Thứ ba, thủ tục khai nhận di sản thừa kế

    Việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại Phòng công chứng, sau khi có kết quả sẽ tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo điều 57, điều 58 Luật công chứng 2014 và điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng 2014 như sau:

    Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó đến và yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản tại Phòng công chứng nơi có đất;

    Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;

    Việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

    Sau khi nhận được bản niêm yết thừa kế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên tiến hành ký kết văn bản khai nhận di sản. Sau khi có văn bản này, người thừa kế tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:21:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, cơ quan nhà nước đã ra quyết định thu hồi 30 hectađất gia đình bạn, căn cứ tại Điều 53 về Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

    “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

    Với trường hợp đất đã bị thu hồi và đã được đền bù về đất thì bạn không có quyền đòi lại đất dù phần đất đó chưa được quy hoạch.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:17:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, cơ quan nhà nước đã ra quyết định thu hồi 30 hecta đất gia đình bạn, căn cứ tại Điều 53 Luật đất đai 2013 về Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

    “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

    Với trường hợp đất đã bị thu hồi và đã được đền bù về đất thì bạn không có quyền đòi lại đất dù phần đất đó chưa được quy hoạch.

     

  • Xem thêm     

    08/07/2018, 10:41:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thì đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, mặc dù đất cuả mẹ chồng bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì trong trường hợp này vẫn được thừa kế. Do đó, bố bạn hoàn toàn được thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất nêu trên, trong trường hợp mặc dù ông bà bạn chết mà có tài sản là nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận thì vẫn có thể giải quyết việc phân chia di sản thừa kế. Nếu ông, bà bạn khi mất mà không để lại di chúc thì trong trường hợp này, đất đai do ông bà bạn để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định: 

    Đất của ông bà bạn chưa có sổ đỏ nhưng nếu bố bạn và những người thừa kế có đủ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhưng chưa xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu thì bố bạn vẫn là người có quyền đối với mảnh đất. Như vậy, khi ông bà nội bạn đã mất rồi thì bố bạn và những người đồng đồng thừa kế có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường hoặc văn phòng công chứng, sau đó mới thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

    Để thực hiện các thủ tục này, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    08/07/2018, 05:41:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp thì khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì chỉ được xác nhận lại bằng vi bằng còn sổ đỏ thì chủ sử dụng đất vẫn giữ. 

    Vi bằng được coi như là 1 chứng cứ xác nhận sự kiện mua bán, chuyển nhượng giữa chủ sử dụng đất với bạn, tuy nhiên vi bằng không có giá trị như một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, nếu chủ sử dụng đất không làm hợp đồng chuyển nhượng có công chứng cho bạn cũng như không đồng ý sang tên Giấy chứng nhận quyền thì trên thực tế, chủ nsử dụng đất cũ vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối với thửa đất đó. Trong trường hợp này, bạn cần yêu cầu chủ đất thực hiện hợp đồng chuyển nhượng để có thể xin cấp GCNQSDĐ riêng thì mới có thể đảm bảo quyền lợi một cách tốt nhất. 

  • Xem thêm     

    08/07/2018, 05:35:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 52 luật đất đai năm 2013 thì căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất. Và theo khoản 2 điều 57 Luật này cũng quy định: Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nên theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013 trường hợp của bạn thuộc trường hợp phải được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    08/07/2018, 05:30:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về phía gia đình bạn, diện tích đất mà gia đình bạn đang sử dụng thì bố bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tức là pháp luật đã công nhận quyền sở hữu của bố bạn đối với diện tích nói trên.

    Về giải quyết vụ việc trên là phải có căn cứ pháp luật, đồng thời thể hiện rõ sự thiếu sót khi không xem căn cứ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bố bạn. Diện tích đất đó đã được cấp GCNQSDĐ tức là đã có thông tin, bản đồ địa chính được lưu trữ kèm theo hồ sơ xin gốc tại Phòng tài nguyên môi trường cấp quận- huyện.

    Đồng thời, bạn có thể chứng minh thêm về quyền sở hữu bằng các biên lai thu tiền thuế sử dụng đất hằng năm.

    Do vậy, dựa trên các thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn hoàn toàn có thể chứng minh được quyền sở hữu của bố bạn đối với diện tích nói trên trừ anh chị em của bố bạn chứng minh được việc cấp GCNQSDĐ là trái quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    08/07/2018, 04:49:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để được tách thửa đất thì diện tích đất được tách phải đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND cấp tỉnh ban hành. Trường hợp này của bạn không đủ điều kiện tách thửa, tuy nhiên tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
    Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

    “…3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”
    Căn cứ theo quy định trên, thì miếng đất của bạn có thể được tách thửa nếu được hợp thửa với thửa đất liền kề để tạo nên thửa đất bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tối thiểu được tách thửa.

  • Xem thêm     

    06/07/2018, 10:40:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình của bạn nếu có đủ các điều kiện nêu trên thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao là đúng pháp luật. Bạn có thể giải thích và hòa giải tại nhà với bác của mình hoặc viết đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã địa phương và các cơ quan có thẩm quyền khác để giải quyết tranh chấp. Trường hợp có sự tranh chấp thì bác bạn phải đưa ra những chứng cứ chứng minh cho việc bố mẹ bạn có thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định. Và hơn nữa, đất này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật, thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn với diện tích phù hợp với quy định trước đây. 

  • Xem thêm     

    02/07/2018, 06:19:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đất thổ cư hay còn gọi là đất phi nông nghiệp là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng cho đời sống xã hội. Đất lên thổ cư tức là đất từ loại nông nghiệp canh tác lên thổ cư cho phép xây dựng nhà ở, xây dựng công trình. Ở đây bạn có nói là khu này đã được quy hoạch lên đất ở, như vậy, đất đã trở thành đất thổ cư và bạn chỉ cần làm thủ tục tách sổ riêng thôi. Thủ tục tách sổ riêng như sau:

    - Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất quy định; Đơn xin đăng ký biến động với trường hợp tách sổ đỏ trong trường hợp phân chia tài sản chung;

    - Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất đai.

    - Văn bản chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp tách sổ đỏ

    - Hộ khẩu + CMT của những người liên quan.

    Trình tự thực hiện tách sổ đỏ như sau:

    - Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách sổ đỏ lập một bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    - Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    - Đối với trường hợp tách sổ đỏ mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;

    - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới

    - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan Tài nguyên - Môi trường trực thuộc;

    - Ngay trong ngày nhận được sổ đỏ đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trao bản chính sổ đỏ đối thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu sổ đỏ đã ký, bản chính sổ đỏ đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

    2. Hai bên có trách nhiệm nộp các nghĩa vụ tài chính sau:

    Thuế thu nhập cá nhân: Số thuế thu nhập cá nhân mà bên chuyển nhượng phải nộp căn cứ vào thuế suất và thu nhập của người đó. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì tuỳ từng trường hợp mà người chuyển nhượng được lựa chọn một trong hai cách sau:

    - 25% tính trên thu nhập chuyển nhượng áp dụng đối với các trường hợp xác định được chính xác thu nhập.

    - Hoặc 2% tính trên Tổng giá trị mua bán chuyển nhượng trên hợp đồng nhưng không thấp hợp giá theo khung giá nhà đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành hàng năm.

    Các khoản phí, lệ phí bên nhận chuyển nhượng phải nộp: Lệ phí địa chính 0,15% giá trị chuyển nhượng; Lệ phí trước bạ nhà đất: 0.5%.

  • Xem thêm     

    02/07/2018, 06:18:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với tài sản chung, khi tặng cho tài sản cần có sự đồng thuận của bố và mẹ bạn và được lập bằng văn bản (Hợp đồng tặng cho tài sản).

    Trong hợp đồng tặng cho tài sản cần xác định rõ chủ thể nhận tài sản (động sản hoặc bất động sản) là tặng cho riêng anh, chị bạn. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì khi xác lập hợp đồng tặng cho tài sản, bất động sản, cần phải tuân thủ những điều kiện sau:

    - Đối với Hợp đồng tặng cho động sản (tiền), căn cứ tại Điều 458 Bộ luật DS 2015 quy định:

    “1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”

    Với trường hợp tặng cho tài sản là tiền thì không cần đăng ký quyền sở hữu.

    - Đối với Hợp đồng tặng cho bất động sản, căn cứ tại Điều 459 BLDS 2015 quy định:

    “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

    Như vậy, trong trường hợp tài sản tặng cho là bất động sản (nhà đất) thì phải tặng cho riêng thì đó là tài sản riêng của cá nhân, còn tặn cho chung thì đó là tài sản chung của vợ chồng và cần làm thủ tục sang tên và đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà.

    Nhưng đối với quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng sau khi kết hôn đã được đưa vào khai thác, sử dụng chung, xây dựng nhà cửa, trồng cây trên mảnh đất đó thì quyền sử dụng đất này có trở thành tài sản chung hay không. Xu hướng thực tế hiện nay là nếu không có văn bản thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì quyền sử dụng đất này vẫn là tài sản riêng, nhưng những tài sản trên đất (nhà cửa, cây cối…) là tài sản chung.

    Như vậy, căn cứ tại khoản 3 Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

    Tài sản được chia riêng cho vợ , chồng theo quy định tại các Điều 38, 39, và 40 của Luật

    Nếu tài sản theo Hợp đồng tặng cho là tài sản riêng của anh, chị bạn do đó vợ hoặc chồng của anh, chị bạn không có quyền đối với phần tài sản đó (trừ trường hợp anh, chị bạn đồng ý) và đối với tài sản tặng cho là nhà đất cần thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    02/07/2018, 06:16:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đất thổ cư hay còn gọi là đất phi nông nghiệp là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng cho đời sống xã hội. Đất lên thổ cư tức là đất từ loại nông nghiệp canh tác lên thổ cư cho phép xây dựng nhà ở, xây dựng công trình. Ở đây bạn có nói là khu này đã được quy hoạch lên đất ở, như vậy, đất đã trở thành đất thổ cư và bạn chỉ cần làm thủ tục tách sổ riêng thôi. Thủ tục tách sổ riêng như sau:

    - Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất quy định; Đơn xin đăng ký biến động với trường hợp tách sổ đỏ trong trường hợp phân chia tài sản chung;

    - Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất đai.

    - Văn bản chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp tách sổ đỏ

    - Hộ khẩu + CMT của những người liên quan.

    Trình tự thực hiện tách sổ đỏ như sau:

    - Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách sổ đỏ lập một bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    - Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    - Đối với trường hợp tách sổ đỏ mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;

    - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới

    - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan Tài nguyên - Môi trường trực thuộc;

    - Ngay trong ngày nhận được sổ đỏ đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trao bản chính sổ đỏ đối thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu sổ đỏ đã ký, bản chính sổ đỏ đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

    2. Hai bên có trách nhiệm nộp các nghĩa vụ tài chính sau:

    Thuế thu nhập cá nhân: Số thuế thu nhập cá nhân mà bên chuyển nhượng phải nộp căn cứ vào thuế suất và thu nhập của người đó. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì tuỳ từng trường hợp mà người chuyển nhượng được lựa chọn một trong hai cách sau:

    - 25% tính trên thu nhập chuyển nhượng áp dụng đối với các trường hợp xác định được chính xác thu nhập.

    - Hoặc 2% tính trên Tổng giá trị mua bán chuyển nhượng trên hợp đồng nhưng không thấp hợp giá theo khung giá nhà đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành hàng năm.

    Các khoản phí, lệ phí bên nhận chuyển nhượng phải nộp: Lệ phí địa chính 0,15% giá trị chuyển nhượng; Lệ phí trước bạ nhà đất: 0.5%.

81 Trang «<53545556575859>»