Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<34353637383940>»
  • Xem thêm     

    24/06/2019, 10:52:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo bạn trình bày thì bà mẹ vợ bạn đã qua đời chỉ còn lại ông còn sống và cha mẹ vợ bạn có  lập di chúc chung cho gia đình vợ chồng bạn. Như vậy, di sản thừa kế sẽ chia theo di chúc.

    Theo quy định, nếu di chúc cha mẹ vợ bạn lập là di chúc hợp pháp thì di chúc này sẽ có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế tại Điều 611 như sau:

    Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

    Như vậy, cha mẹ vợ bạn đã lập di chúc chung, mẹ bạn đã mất và cha vợ bạn vẫn còn sống. Di chúc này có hiệu lực pháp luật từ thời điểm người để lại di sản chết với phần di sản mẹ vợ bạn để lại, do đó có thể chia thừa kế trước với phần di sản thuộc khối di sản của bà mẹ vợ theo nội dung di chúc mẹ vợ bạn đã để lại. Do đó, vợ chồng bạn được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật tại Văn phòng công chứng. Tuy nhiên đối với trường hợp này, nếu phần tài sản của cha vợ bạn có thể xác định được và cha bạn đồng ý cho bạn ngay phần tài sản đó mà không muốn để lại thừa kế thì cha bạn có thể tiến hành sửa đổi, di chúc chung của vợ chồng và lập hợp đồng tặng cho với bạn và chị bạn về khối tài sản đó của cha bạn. Sau khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế và lập hợp đồng tặng cho tại tổ chức công chứng, những người thừa kế sẽ tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Khi bạn đã có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn mới có quyền bán nhà đất đó một cách hợp pháp

  • Xem thêm     

    24/06/2019, 10:24:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Phần đất của mẹ bạn mua lại chỉ có giao ước bằng miệng với nhau, không lập thành văn bản, do đó việc mua bán chỉ căn cứ vào hợp đồng mua bán để xem rõ bên hàng xóm bán cho gia đình bạn bao nhiêu mét vuông?

    Theo quy định Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 điều 167 Luật Đất đai. Hơn nữa, theo Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 thì “hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Do vậy việc mua bán đất thông qua thỏa thuận miệng giữa mẹ bạn và cậu A không có giá trị pháp lý. Nếu không có văn bản mua bán có công chứng, chỉ là thỏa thuận bằng lời nói thì việc mua bán là vô hiệu, hậu quả pháp lý là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận.

    Ngoài ra, điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng nêu rõ, trường hợp tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Bạn nên mời những người hàng xóm làm chứng cho bạn về việc gia đình bạn đã sử dụng ổn định lâu dài phần đất này để có thêm căn cứ chứng minh phần đất thuộc sở hữu của gia đình bạn. Nếu không có căn cứ chứng minh thì rất khó để chứng minh phần đất mua bán trước đây thuộc sở hữu của gia đình bạn.

    Vì vậy, nếu bạn muốn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp này thì ngoài đơn khởi kiện đáp ứng được nội dung và hình thức theo quy định tại điều 164 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì phải nộp kèm tài liệu để làm căn cứ giải quyết vụ án. Trong trường hợp người khởi kiện không xuất trình cho tòa án hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng văn bản thì tòa án chưa thụ lý đơn khởi kiện.

    Tòa án sẽ yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu trong một thời hạn do tòa án ấn định. Nếu hết thời hạn trên mà đương sự không bổ sung được tài liệu thì căn cứ khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện. Tòa án không được thụ lý vụ kiện.

  • Xem thêm     

    22/06/2019, 09:46:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 thì:

    “Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

    3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

    Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này

    Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật đầu tư năm 2014, khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 thì dự án xây dựng đầu tư nhà ở thương mại, kinh doanh dịch vụ kết hợp để ở ngoài khu kinh tế thì thường có thời hạn 50 năm. Do vậy khi lô đất thổ cư dự án này được cấp theo dự án này thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. 

    Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn dự định mua, nhận chuyển nhượng lô đất thổ cư dự án. Trong trường hợp này, khi bạn mua, thuê mua, nhận chuyển nhượng phần lô đất thổ cư dự án theo dự án kinh doanh nhà ở này thì bạn vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và công trình khác gắn liền với đất. Do có mục đích kinh doanh, thương mại dịch vụ nên sẽ không được xác định với mục đích lâu dài như đối với người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, mà chỉ được quyền sở hữu công trình, quyền sử dụng đất theo thời hạn giao đất cho chủ đầu tư, theo thời hạn thực hiện dự án. Tuy nhiên bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp quyết định giao đất đối với lô đất đó, bằng cách này bạn sẽ biết được mảnh đất cần kiểm tra có phải là đất sổ đỏ 50 năm có chuyển đổi thời hạn sử dụng thành lâu dài hay không nhé.

  • Xem thêm     

    22/06/2019, 09:32:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn mất không để lại di chúc, bởi vậy tài sản của bố bạn để lại được chia thừa kế theo pháp luật. Nay cả gia đình bạn muốn sang tên sổ đỏ cho bạn, nghĩa là đã được sự đồng ý của các đồng thừa kế của bố mẹ bạn. Việc phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật được quy định tài điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Như vậy, theo trường hợp của bạn thì ngôi nhà đứng tên bố mẹ bạn, hai chị em của bạn là hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật. Để bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà đất mà bố mẹ bạn để lại thì gia đình bạn (các đồng thừa kế của bố mẹ bạn) cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Việc cả gia đình bạn thống nhất chuyển quyền sở hữu nhà đất đó sang cho bạn thì cần tiến hành thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại cơ quan có thầm quyền về công chứng, chứng thực. Sau khi thực hiện xong việc công chứng văn bản khai nhận di sản và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì mẹ bạn cần mang Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp và giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế với người đã mất để đăng ký biến động đất đai sang tên cho bạn.

  • Xem thêm     

    21/06/2019, 11:37:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đây được coi là đất tái định cư gia đình người bán được Nhà nước đền bù khi bị thu hồi đất, đất này thuộc quyền sử dụng của gia đình người bán đất. Nên họ có quyền chuyển nhượng lại cho người khác. Tuy nhiên, sẽ phải đáp ứng điều kiện để chuyện nhượng đất theo quy định của Điều 188 Luật đất đai 2013:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

    Do đó, nếu bạn muốn “đi tắt” trước khi người được giao đất (người chuyển nhượng) có giấy chứng nhận bằng cách ký hợp đồng ủy quyền để nhận đất thì theo tôi cách làm này không thuận lợi hơn so với cách làm chính thống và cũng không đem lại lợi ích gì cho bạn.

    Vì người chuyển nhượng (vợ chồng ông A) vẫn được ghi tên trên hồ sơ và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền, người nhận ủy quyền (tức là bạn) chỉ thực hiện các công việc như nhận đất trên danh nghĩa, nộp tiền, thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan tới thửa đất với cơ quan có thẩm quyền...

    Sau đó, bạn vẫn phải đợi tới khi người chuyển nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi khi đó các bên mới có thể hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng, công chứng hợp đồng chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của luật.

    Dù rằng việc giao dịch đã hoàn tất, bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán tiền theo thỏa thuận, nhận suất Tái định cư và toàn bộ các giấy tờ bản chính có liên quan đến suất đất kèm hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ(viết tay) và Hợp đồng ủy quyền(có công chứng), còn bên chuyển nhượng đã nhận đủ tiền theo thỏa thuận. Tuy nhiên, đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thì hình thức giao dịch này vẫn tồn tại rất nhiều rủi ro khó lường cho bên nhận chuyển nhượng suất tái định cư, bởi những lý do sau: Hợp đồng ủy quyền vô hiệu, Hợp đồng ủy quyền có thể bị chấm dứt do bên ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, bên nhận chuyển nhượng sẽ gặp khó khăn trong việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSDĐ như bạn nêu và người nhận chuyển nhượng suất tái định cư là đất ở còn gặp phải những rủi ro khác như: bên chuyển nhượng cố tình lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản, cùng một lúc ủy quyền cho nhiều người… Hậu quả pháp lý của thực hiện cách này là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi giao kết hợp đồng, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, sau đó mới xét đến yếu tố lỗi để bồi thường. 

    Trong khi đó, cách làm theo con đường chính thống là khi người chuyển nhượng nhận được quyết định giao đất chính thức và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó thì hai bên sẽ ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau đó, hai bên cũng tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng và sang tên theo quy định của luật. Rõ ràng, cách làm chính thống này đỡ rắc rối về thủ tục và an toàn về mặt pháp lý. Do đó, bạn nên đợi đến khi người chuyển nhượng nhận được quyết định giao đất chính thức và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó rồi mới tiến hành nhận chuyển nhượng như trình bày trên.

  • Xem thêm     

    20/06/2019, 11:23:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 về quyền của người sử dụng đất thì pháp luật đất đai hiện hành không quy định việc cho mượn quyền sử dụng đất. Do đó nhà bạn muốn lấy lại mảnh đất đã cho chú bạn mượn thì gia đình bạn cần chứng minh gia đình bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    Để chứng minh được quyền sử dụng đất đó của gia đình bạn thì gia đình bạn cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013. Do đó bạn cần kiểm tra lại bản đồ địa chính để xác nhận tên người sử dụng đất của mảnh đất này là ai. Về thủ tục giải quyết tranh chấp

    1. Căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu không tự thỏa thuận được thì bạn có thể là đơn yêu cầu hỏa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

    2. Nếu hòa giải không thành thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

    Căn cứ theo quy định này, bạn phải gửi đơn đến UBND cấp xã để yêu cầu hòa giải. Nếu việc hòa giải không thành, bạn có thể nộp đơn lên tòa án cấp huyện để yêu cầu giải quyết.

  • Xem thêm     

    19/06/2019, 06:44:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 2, Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ, nếu thửa đất có nhiều người đứng tên chung quyền sử dụng đất thì trong giấy chứng nhận (sổ đỏ) sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và mỗi người đều được cấp một giấy chứng nhận. Nếu các chủ sử dụng cùng có yêu cầu sẽ được cấp chung 1 giấy chứng nhận duy nhất và trao cho người đại diện. Như vậy, khi cùng làm các thủ tục mua đất theo quy định, những người góp tiền mua đất sẽ cùng được ghi tên trên giấy chứng nhận và trở thành đồng sử dụng chung hợp pháp đối với mảnh đất đó.

    Ngoài ra, tại Khoản 4, Điều 98 Luật Đất đai 2013 cũng có nêu quy định: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì trong giấy chứng nhận phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng, ngoại trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

    Như vậy, để cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có cơ sở ghi nhận đúng tên 3 người và ghi cả tên vợ và chồng của 3 người trên trừ khi có có thỏa thuận ghi tên một người.

    Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên bán sẽ nhận được một khoản tiền theo giá thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, khi cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất cho người khác (không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Trường hợp bạn cho tặng một mảnh đất thì mức Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 10% (thuế suất) và phí trước bạ là 0,5%.

    Đối với trường hợp bán đất phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì được tính: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2% (thuế suất) và phí trước bạ là 0,5%.

  • Xem thêm     

    18/06/2019, 06:07:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 quy định tại khoản 2 Điều 129 Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức trừ trường hợp giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    Như vậy, một giao dịch vi phạm quy định về hình thức nhưng các bên tham gia giao dịch tích cực, thiện chí thực hiện giao dịch (đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch) thì giao dịch không bị vô hiệu. Quy định này thể hiện sự áp dụng một cơ chế pháp lý vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ để buộc bên không thiện chí phải thực hiện đúng cam kết của mình, giảm thiểu rủi ro pháp lý cho bên thiện chí không muốn phá vỡ quan hệ giao dịch, góp phần hạn chế việc tuyên bố giao dịch dân sự bị vô hiệu một cách tùy tiện vì lý do không tuân thủ quy định hình thức, bảo đảm sự ổn định của quan hệ thị trường. Nhưng những ý nghĩa này chỉ thực sự có khi luật được áp dụng vào những vụ việc thực tế.

    Đối với việc bạn và bên bán đất đã thỏa thuận với nhau, bạn sẽ nhận thanh toán toàn bộ số tiền mua đất,  sau khi hoàn thành toàn bộ thủ tục sẽ thanh toán nốt. Bản chất của hợp đồng là giao dịch dân sự, mà giao dịch dân sự luôn đề cao ý chí, việc tự thỏa thuận của các bên. Chính vì vậy, nếu bạn và bên mua nhà đất đã thỏa thuận được về việc thanh toán thì nó hoàn toàn hợp lý.

    Bạn có quyền hủy hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự. Tuy nhiên bạn phải thông báo ngay cho bên mua và các bên có liên quan. Nếu việc hủy bỏ hợp đồng của bạn mà gây thiệt hại cho bên mua thì bạn phải bồi thường trừ trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng và bạn có quyền hủy bỏ theo các thỏa thuận trước đó. Bạn lưu ý là việc hủy bỏ hợp đồng chỉ được thực hiện khi thửa đất chuyển nhượng chưa được đăng ký sang tên.

  • Xem thêm     

    18/06/2019, 02:55:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự như sau:

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

    4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

    5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

    Theo quy định trên đơn phương chấm dứt hợp đồng đặt ra trong các trường hợp do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.Trong trường hợp của bạn đây là hợp đồng dân sự mua bán nhà đất nên khi chấm dứt hợp đồng có sự chấp thuận của bạn và lỗi là do bên bán lô đất là bạn nên khi chấm dứt hợp đồng hai bên sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận ban đầu, ngoài ra thì bên có lỗi phải bồi thường cho bên kia, mức bồi thường sẽ do hai nên tự thỏa thuận, bên mua có thể yêu cầu bồi thường cao hơn nếu bạn bồi thường cho bên mua đồng ý hoặc nếu sự bồi thường không thỏa đáng mà mua không đồng ý thì họ có thể làm đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết để bảo vệ quyền lợi.

  • Xem thêm     

    18/06/2019, 11:42:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như lời bạn trình bày thì đất của bạn đang trong quá trình giải quyết và giờ bạn và UBND xã có ra quyết định cưỡng chế phạm vi 25m2 . Hành vi quyết định cưỡng chế phạm được hiểu là một hành vi thay đổi hiện trạng đất. Nhưng, do đây là việc có sự đồng tình của cả hai bên tranh chấp tức là không có đơn yêu cầu từ một bên ngăn cản việc cưỡng chế đó, do đó bạn và UBND xã vẫn có quyền thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc ngăn cấm khi có hành vi thay đổi hiện trạng đất và có đơn áp dụng biện khẩn cấp tạm thời tạm dừng việc cưỡng chế của người một bên khi có đơn yêu cầu.

    Để đảm bảo quá trình giải quyết sự việc được thuận lợi, bảo vệ tài sản và bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được thì bạn phải có đơn đề nghị tạm dừng quyết định cưỡng chế tạm thời khi có căn cứ gải quyết theo quy định.

  • Xem thêm     

    18/06/2019, 11:18:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phần quy định về kiến trúc đô thị (ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14-12-1996 của Bộ trưởng Xây dựng), khi mở cửa sổ, cửa thông hơi, ban công của các công trình xây dựng phải đáp ứng những điều kiện sau:

    - Từ tầng hai (lầu một) trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 2m không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi. (Chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2m). Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh như chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa hai nhà.

    - Mép ngoài cùng của ban công trông sang nhà hàng xóm phải cách ranh giới đất giữa hai nhà ít nhất là 2m.

    - Trường hợp muốn trổ cửa trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2m thì phải có sự thỏa thuận với các hộ liền kề. Tuy nhiên để đề phòng trường hợp lửa cháy lan giữa hai nhà, các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép dưới cao hơn mặt sân ít nhất 2m. Khi thỏa thuận trên bị hủy bỏ thì bên mở cửa phải bịt các lỗ cửa này lại.

    Khi lắp đặt đường ống dẫn nước mưa, nước thải hay ống khói của công trình, tuyệt đối không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.

    Máy lạnh (máy điều hòa nhiệt độ không khí) nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đỏ phải ở độ cao trên 2,7 m và không được xả nước ngưng trực tiếp trên mặt hè, đường phố.

    Trường hợp nhà được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, mọi bộ phận nhà trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m đều không được nhô quá đường đỏ, trừ các trường hợp sau:

    - Bậc thềm, vệt dắt xe được nhô ra nhưng không quá 0,3m.

    - Đường ống đứng thoát nước mưa gắn vào mặt ngoài nhà được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải bảo đảm mỹ quan.

    - Từ độ cao 1m tính từ mặt vỉa hè trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.

    Trong khoảng không từ độ cao 3,5m so với mặt vỉa hè trở lên, các bộ phận cố định của ngôi nhà như ô văng, sê nô, ban công, mái đua (không áp dụng với mái đón, mái hè) được vượt quá đường đỏ theo những điều kiện sau:

    - Độ vươn ra (đo từ chỉ giới tới mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải không được lớn hơn giới hạn được phép (từ 0m đến 1,4m) tùy thuộc chiều rộng lộ giới; đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1m.

    - Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải theo quy định về quản lý xây dựng khu vực sao cho thống nhất trong từng cụm nhà.

    - Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.

    Đối với công trình nhà ở có chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ thì không hạn chế việc xây bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà nhô ra khỏi chỉ giới xây dựng. Riêng ban công được nhô qua chỉ giới xây dựng không quá 1,4m nhưng không được che chắn tạo thành buồng hay lô gia.

    Các quy định này cần được vận dụng phù hợp với giải pháp tổ chức không gian cụ thể của từng khu vực và thể hiện trong quy định về quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch của từng khu vực cụ thể. Bạn căn cứ vào các quy định nêu trên để thực hiện xây dựng cho đúng.

  • Xem thêm     

    16/06/2019, 05:54:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, việc xử phạt vi phạm hành chính phải được xử lý đúng thẩm quyền. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

    Bên cạnh đó, tại Điều 41, 42 Thông tư 02/2016 của Bộ Xây dựng về quy chế quản lý, sử dụng chung cư và Điều 104 Luật Nhà ở 2014, ban quản trị chung cư hay đơn vị quản lý vận hành chung cư không có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong khu chung cư.

    Như vậy, ban quản lý chung cư, chủ đầu tư hay ban quản trị chung cư  không có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm như trên. Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm trên thuộc về các cơ quan nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

    Trường hợp của bạn, tình trạng cư dân không chấp hành nội quy dẫn đến việc không thể tổ chức được nếp sống văn minh trong chung cư. Hội nghị cư dân (đủ điều kiện theo quy định) có thể xây dựng một số Nội quy, quy chế xử lý vi phạm nội quy chung cư có tính chất thỏa thuận dân sự để giao cho Ban quản lý kiểm tra khi cư dân vi phạm. Việc cư dân vi phạm sẽ xử lý bằng việc chấm dứt thoả thuận nào đó mà thôi chứ không có quyền phạt như bạn nêu.

     

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 05:23:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Quyền thừa kế không phải là vô thời hạn mà phải có thời hạn nhất định do pháp luật quy định, đó là thời hiệu. “Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sịnh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do Luật quy định”. Theo đó Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định :

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với  động sản, kể thừ thời hiệu mở thừa kế. hết thời hạn này thì di sản thuộc về người đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; 

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 

    Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3.Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

    Tuy nhiên có trường hợp thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế có thể không được áp dụng nếu các đồng thừa kế đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung. Theo đó, khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
    Như vậy, nếu trường hợp của bạn có văn bản xác nhận là đồng thừa kế và xác nhận di sản để lại chưa chia, kèm theo thỏa thuận phân chia di sản, thì bạn mới có quyền sở hữu 1 phần di sản trên theo thỏa thuận phân chia. Ngược lại, một trong các bên không thừa nhận là di sản hoặc đã phân chia rồi thì bạn không đủ yêu cầu chia tài sản chung.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 05:05:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

    Do vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất này sang người khác chỉ được thực hiện thông qua các giao dịch như quy định của Điều 167 bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Như vậy, Hợp đồng ủy quyền không phải là căn cứ để chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, không phải là căn cứ để bạn tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất có nghĩa là việc bên bán làm hợp đồng ủy quyền đất cho bạn và bạn đã đồng ý là không trái với quy định của pháp luật nhưng khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì nó không làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi một người nhận chuyển nhượng đất từ người khác và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vẫn đứng tên người chủ sử dụng đầu tiên. Vì vậy khi ra sổ đỏ thì người đầu tiên sẽ đứng tên trên sổ đỏ.

    Do đó, việc giao kết hợp đồng ủy quyền định đoạt với đất ở, nhà ở (với mục đích không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) chứa đựng nhiều rủi ro đối với người mua vì vậy bạn nên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo trình tự chuyển nhượng thông thường để được bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:38:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi trả lời như sau: Tại khoản 1, Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Để thực hiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cần bạn các điều kiện được quy định tại Điều 14, Nghị định 43/2013/NĐ-CP như sau:

    1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:

    a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

    2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:

    a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;

    b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

    3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

    a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

    b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.

    4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất

    Thủ tục đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án được quy định tại Điều 22, Luật nhà ở 2014 như sau:

    1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.

    3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.

    Căn cứ vào các quy định trên, thì Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức: Đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất hay chỉ định chủ đầu tư.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:34:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, khi xác định thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất cần lưu ý:

    – Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    – Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cần thiết, bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn là người có quyền sử dụng đất.

    Như vậy, UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định thành viên hộ gia đình được quyền sử dụng đất. Do đó, để xác định bố bạn có quyền sử dụng đất trong hộ gia đình mình có được nhận tiền đền bù hay không thì bạn có thể liên hệ cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là UBND quận, huyện có trách nhiệm xác nhận thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy, vì chỉ có cơ quan cấp giấy chứng nhận mới có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:16:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định Điều 106 Luật đất đai năm 2003thì muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì chủ sở hữu đất phải có sổ đỏ. Tuy nhiên thửa đất gia đình bạn mua là đất cũ chủ cũ khai hoang và không có sổ đỏ nên chủ cũ không thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng cho nhà bạn.

    Chính vì thế nay gia đình bạn muốn làm sổ đỏ cho thửa đất đang sử dụng. Căn cứ theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về trường hợp cấp sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tờ viết tay:

    “54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này”.

    Mảnh đất được chuyển nhượng cho bạn nhưng chỉ có giấy tờ viết tay không công chứng. Do đó việc cấp sổ đỏ cho gia đình bạn được chia thành hai trường hợp như sau:

    Trường hợp 1: Nếu bên bán có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 như: sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận,… và có văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn có chữ ký của cả 2 bên thì gia đình bạn đủ điều kiện được cấp sổ đỏ cho đất khai hoang đã mua.

    Trường hợp 2: Bên bán không có giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì gia đình bạn không thể làm sổ đỏ cho thửa đất đang sử dụng. Nếu gia đình bạn muốn được cấp sổ đỏ thì gia đình bạn có thể yêu cầu bên bán làm thủ tục cấp sổ đỏ cho thửa đất sau đó tiến hành sang tên sổ đỏ cho gia đình bạn.

    Tóm lại trong trường hợp này gia đình bạn có được cấp sổ đỏ hay không phụ thuộc vào việc bên bán có các giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 hay không. Nếu bên bán có giấy tờ nêu trên thì gia đình bạn được cấp sổ đỏ.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:10:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Lộ giới hay còn gọi là “chỉ giới đường đỏ” là cụm từ mà các cơ quan quản lý nhà nước dùng để chỉ ranh giới qui hoạch mở đường hoặc mở hẻm. Chỉ giới đường đỏ theo Khoản 5 Điều 3 Luật xây dựng 2014 quy định thì: “Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.”

    Thông thường người ta cắm các mốc lộ giới 2 bên đường với mục đích cảnh báo người dân, không được xây phép dựng các công trình kiên cố trong phạm vi mốc lộ giới. Bao gồm lòng đường, lề đường và cả vỉa hè. Nhà bạn hiện đang ở có liên quan đến phần lộ giới hẻm bạn được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc xây dựng lại với quy mô tối đa không quá 03 tầng, việc mở rộng sân ra phần lô giới cần phải làm thủ tục xin giấy phép nhưng bạn phải khéo léo để đạt được mục đích của mình, tránh va chạm tối đa.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 11:49:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, trong cơ sở dữ liệu về đất đai bao gồm các thông tin như sau: 

    – Đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính

    – Đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận về đất, tài sản trên đất

    – Các số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 

    – Giá đất

    – Điều tra, thanh tra, kiểm tra về đất đai

    – Thông tin về các tranh chấp đã xảy ra với đất hoặc khiếu nại, tố cáo 

    – Hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai 

    Như vậy,  tra cứu về việc cấp sổ đỏlà một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính (Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

    Đồng thời, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

    – Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.

    Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện

    Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung  cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, bạn có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 11:45:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án tuyên án không bị kháng cáo, kháng nghị nên đã có hiệu lực pháp luật.

    Tuy nhiên, bản án,quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm đã có hiệu lực vẫn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. 

    - Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 327 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:"1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm"  hoặc Điều 355 Bộ luật này quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau: "Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này".

    Theo đó, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó hoặc phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi căn bản nội dung trong bản án, quyết định thì các đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị là Chánh án Tòa án nhân cấp cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 332 và Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như sau:

    “Điều 332. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

    1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

    2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.

    Điều 354. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

    ...

    2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.”

    Nếu người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án như chúng tôi đã phân tích ở trên có yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm/tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định thì tất cả các vấn đề liên quan đến giao dịch nhà đất trên trong thời gian tạm hoãn hoặc tạm đình chỉ đó cũng phải được tạm ngừng thực hiện. Nên bạn sẽ phải đợi đến khi có quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

81 Trang «<34353637383940>»