Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<28293031323334>»
  • Xem thêm     

    13/10/2019, 10:04:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điểm a, Mục 2.2, Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao quy định: “Về nguyên tắc chung, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 1-7-1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định 201-CP) đến trước ngày 15-10-1993 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì tòa án hủy hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu”. Trường hợp của Dì bạn, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Tòa án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây (theo Điểm b, Mục 2.2, Phần II Nghị quyết 02):

    1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND có thẩm quyền, UBND đã cho phép việc chuyển nhượng. 3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm quy định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.

    Như vậy trường hợp của Dì bạn mua đất bằng giấy tay là không hợp pháp. Tuy nhiên, nếu như Dì bạn đã trả đủ số tiền cho A hoặc trả tiền đủ từ 2/3 giá trị tiền thỏa thuận theo hợp đồng thì giao dịch hợp pháp bằng giấy viết tay là hợp pháp.

    Trong trường hợp có tranh chấp mà các bên không tự thỏa thuận giải quyết được thì 1 trong 2 bên có quyền khởi kiện tại Tòa án và Dì bạn có quyền yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch hợp pháp. Trong quá trình giải quyết, giấy tay mua bán đất là căn cứ để tòa án xem xét giải quyết theo tinh thần Nghị quyết 02 đã trích dẫn trên.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 09:39:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    1. Nếu ban đầu hai vợ chồng có đơn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung thì tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Khoản 2, điều 59, Luật hôn nhân quy định về nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

    Nhưng đó là nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau về tài sản thì pháp Luật vẫn tôn trọng sự thỏa thuận đó.

    Trường hợp này, đương sự phải chịu án phí tương ứng với giá trị tài sản yêu cầu phân chia ghi nhận trong bản án.

    Ngay cả trường hợp trong quá trình tòa án giải quyết mà vợ chồng thỏa thuận được về phân chia tài sản và tòa án chỉ ra quyết định công nhận thỏa thuận này thì đương sự vẫn phải chịu án phí.

    Trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn, thỏa thuận được nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự.

    Thủ tục giải quyết việc dân sự đơn giản, nhanh hơn và đương sự chỉ phải chịu lệ phí tương ứng theo quy định. Trong khi đó các nội dung vợ chồng tự thỏa thuận được về nuôi con, tài sản chung vẫn được ghi nhận.

    Cụ thể, theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu,nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình là 300 nghìn đồng.

    Lưu ý các đương sự, khi yêu cầu tòa án giải quyết phải xem xét yêu cầu của mình có thể giải quyết theo thủ tục tố tụng nào (giải quyết theo vụ án dân sự hay việc dân sự) thuộc thẩm quyền của tòa án theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

    Từ đó, đương sự chọn cách yêu cầu tòa án giải quyết có lợi cho mình (lệ phí thì thấp hơn nhiều so với án phí).

    Bên cạnh đó, nếu cần phân chia tài sản chung, 2 vợ chồng có thể chọn cách đến các tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thỏa thuận phân chia tài sản này.

    Văn bản công chứng về thỏa thuận tài sản vẫn có giá trị để vợ chồng thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản như sang tên, đăng bộ, mua bán, cầm cố... 

    2. Trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế cần phải có đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

     
    - Nếu đã sử dụng đất này ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì trong trường hợp này những người thừa kế sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
     
    - Nếu sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
     
    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính. Theo đó, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm:
     
    - Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK.
     
    - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp của bạn thì bạn nộp các giấy xác nhận đất sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc đất không có tranh chấp…
     
    - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
     
    - Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;
     
    - Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;
     
    - Chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của người để và người nhận di sản.
     
    Căn cứ theo quy định tại điều 620 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Cụ thể:
     
    “Điều 620. Từ chối nhận di sản
     
    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
     
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
     
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
     
    Như vậy, nếu muốn từ chối nhận phần di sản mà người chết để lại thì việc từ chối của người thừa kế phải lập thành văn bản và có chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ – CP, những người thừa kế từ bỏ quyền thừa kế buộc phải đến ủy ban nhân dân xã để là thủ tục từ chối nhận di sản.
  • Xem thêm     

    09/10/2019, 06:56:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn đang muốn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử đụng đất thì cần xác định rằng có thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không. Cụ thể, khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    “a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. “

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép, bạn nộp hồ sơ gửi đến phòng tài nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:

    Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng.

    Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định cơ quan quản lý đất đai căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt  để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, cần phải xác định đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm về chuyển đổi về đất đất thương mại do UBND cấp huyện phê duyệt hay chưa.

    Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm, thì phòng tài nguyên môi trường sẽ gửi thông báo cho người sử dụng đất biết về việc không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

  • Xem thêm     

    09/10/2019, 06:50:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay chuyển nhượng vốn góp trong công ty đều là những giao dịch hợp pháp, tùy theo việc các bên thỏa thuận giao kết loại hợp đồng gì mà dẫn đến hậu quả pháp lý của mỗi loại hợp đồng là khác nhau.

    Nếu là hợp đồng nhận chuyển nhượng 100% vốn điều lệ thì công ty bạn sau khi nhận chuyển nhượng vốn sẽ trở thành chủ sở hữu mới của công ty. Bản chất, thửa đất vẫn do công ty B đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ sở hữu mới là công ty bạn có quyền quyết định việc sử dụng, định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.

    Do quyền sử dụng đất tài sản có đăng kí quyền sở hữu, theo quy định tại điều 36 Luật Doanh Nghiệp về Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thì:

    “Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn  phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

    Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì khi chuyển quyền sử dụng đất của Công ty A thành tài sản góp vốn của công ty B thì phải chuyển quyền sử dụng đất cho công ty B. Như vậy, quyền sử dụng đất đó không còn là tài sản thuộc sở hữu của Công ty A nữa mà là tài sản thuộc sở hữu của công ty B, tương đương với vốn góp của Công ty A vào công ty B.

    Vì quyền sử dụng đất đã là tài sản góp vốn và được chuyển quyền sở hữu sang cho công ty B, nên Công ty A không có quyền định đoạt với quyền sử dụng đất đó nữa. Do đó, Công ty B sẽ phải chuyển nhượng cổ phần sang cho công ty bạn, việc chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khác là công ty bạn:

    - Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác;

    - Chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

    Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng đó.

    - Cổ phần ưu đã biểu quyết không được phép chuyển nhượng;

    - Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng lập.

    Thủ tục chuyển nhượng cổ phần công ty cổ phần:

    Theo quy định tại nghị định 108/2018/NĐ-CP thì “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua” do đó không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần.

    Do đó, theo quy định tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP, các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần cần các thủ tục sau:

    - Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;

    - Quyết định Đại hội đồng cổ đông;

    - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

    - Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

    - Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhan và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).

    Trường hợp của bạn hỏi rất phức tạp, bạn cần phải có luật sư tư vấn thực hiện các bước chuyển nhượng, bạn hãy liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:29:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, diện tích tranh chấp nằm  trong Giấy chứng nhận của bạn thì việc hộ gia đình bên nói gia đình bạn bạn đã lấn 8cm đất với quy định pháp luật. Vì nguyên tắc nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là chỉ được sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất đã được cấp. 

    Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình thì gia đình bạn phải chứng minh được diện tích đất của gia đình mình, bạn cần phải xem lại cả sổ đỏ đứng tên bạn và sổ đỏ đứng tên chủ cũ để chứng minh được diện tích đất trên 2 cuốn sổ kia đã bị lấn chiếm như thế nào, Sau đó, gia đình bạn có thể làm đơn đề nghị địa chính xã tiến hành đo đac lại diện tích của hàng xóm gia đình nhà bạn, diện tích đất của nhà bạn, Sau khi đo đạc lại, nếu phát hiện đất của gia đình bạn không lấn chiếm thì bạn có thể thương lượng với hàng xóm để thỏa thuận với nhau trên tinh thần thiện chí hợp tác.

    Theo quy định tại khoản 2 điều 202 Luật Đất đai 2013 thì: Nếu hai bên không thể tự hòa giải, thì có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    Nếu UBND cấp xã hòa giải không thành thì theo quy định tại điều 203 Luật Đất đai 2013, gia đình hàng xóm có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

    Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ.

    Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình là hợp pháp.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:15:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

    Đất là bất động sản, theo quy định trên thì việc ông nội bạn cho ba bạn diện tích đất 400m2 phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký. Nhưng ở đây, không có hợp đồng tặng cho, 400m2 đất chưa có sổ đỏ nghĩa là ba bạn chưa đăng ký quyền sử dụng đất. Vì vậy, ba bạn không phải là chủ sở hữu đối với diện tích đất đó.

    Vì ba bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 400m2, không có Hợp đồng tặng cho nên không thể có căn cứ để xác định thửa đất 400m2 đó là tài sản ba bạn mà hiện nay người đứng tên sổ lại là chú út bạn và là người có căn cứ để xác định thửa đất 1800m2 đó là tài sản chú út.

    Theo Điều 202 Luật Đất đai: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở. Do đó, gia đình bạn cần phải thương lượng hòa giải với chú Út và chấp nhận điều kiện của chú để chú chuyển quyền sử dụng 400m2 đất cho ba bạn theo đúng quy định

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:34:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hành vi chất củi để lấn chiếm lối đi chung của gia đình hàng xóm là hành vi lấn chiếm đất đai. Theo đó, gia đình bạn phải trình báo và tố cáo hành vi vi phạm với UBND xã, phường để buộc nhà hàng xóm xử lý vi phạm và khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 09:44:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 10 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định một trong những hành vi bị nghiêm cấm là việc “Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”Do đó, trong trường hợp này, người hàng xóm có hành vi lấn, chiếm lối đi chung của gia đình bạn là vi phạm pháp luật. Theo đó, hành vi này sẽ bị xử phạt theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định 102/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

    “2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

    b) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

    Như vậy, hành vi lấn chiếm lối đi chung của các hộ gia đình sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Theo đó, gia đình bạn phải trình báo và tố cáo hành vi vi phạm với UBND xã, phường để buộc nhà hàng xóm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 10:26:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của bạn hỏi, xét theo quy định về lối đi chung thì hiện tại không có quy định nào nói rằng lối đi được sử dụng bao lâu thì được xác định là quyền sử dụng và quản lý của cá nhân; bởi lẽ, còn có diện tích lối đi của cơ quan nhà nước ( lối đi công cộng) thì không thể nói những diện tích này được xác định là lối đi thuộc sở hữu của cá nhân khác được và không thể cản trở, đổ củi lên phần đất còn lại phía sau nhà bạn.  

    Cho nên, để xác định việc đây là ngõ đi chung hay ngõ đi riêng thì bạn cần trích lục hồ sơ địa chính để biết được diện tích ngõ đi chung này đang là đất thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước hay của những hộ gia đình thì mới xác định được phía gia đình bên kia có quyền cản trở bạn về lối đi hay không. Nếu diện tích đất này được xác định là ngõ đi thuộc quyền sở hữu của họ thì phía gia đình bạn muốn tạo lối đi phải có sự đồng ý của những hộ gia đình có quyền sở hữu này. Còn nếu như diện tich đất này được xác định là đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước thì họ không cần có sự đồng ý của những hộ gia đình hàng xóm.

    Nếu như các hộ gia đình khi gửi đơn ra xã chưa hòa giải được thì có thể gửi đơn tới UBND huyện nơi có đất hoặc gửi đơn tới Tòa án nhân dân để nhận được giải quyết. Theo đó, gia đình cần thu thập các chứng cứ chứng minh về phần diện tích này như trích lục hồ sơ địa chính hoặc những phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về việc mở lối đi hợp pháp....

  • Xem thêm     

    02/10/2019, 10:59:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Luật đất đai năm 2013 về quyền chuyển nhượng đất như sau:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Theo đó, vì đây là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của bố mẹ nên bố mẹ bạn có quyền định đoạt, chiếm hữu và sử dụng đó. Nên nếu bố mẹ muốn chuyển quyền tài sản của mình (trừ trường hợp tài sản của hộ gia đình)thì tự mình định đoạt mà không có sự đồng ý của các con, thành viên khác trong gia đình. Đối với bạn thì không có quyền ngăn cản bố mẹ giao dịch chuyển nhượng.

  • Xem thêm     

    02/10/2019, 09:45:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để đòi được thửa đất đó bố bạn phải chứng minh nguồn gốc sử dụng đất của gia đình bạn là hợp pháp: Nguồn gốc đất thế nào? Gia đình bạn còn giữ giấy tờ kê khai đăng ký đất? Giấy tờ biên lai đóng thuế sử dụng đất hay không? Từ năm 1992 đến nay thì gia đình bạn có đóng thuế sử dụng đất hay không? Trong hồ sơ địa chính của chính quyền địa phương có tên của bạn không? ....

    Gia đình bạn chỉ có thể đòi lại được phần đất đó nếu có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Ngược lại, nếu bạn không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà người đang sử dụng đất của gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ đó thì sẽ không thể đòi lại được thửa đất đó.

    Bên cạnh việc chứng minh nguồn gốc đất đang tranh chấp, nếu việc bạn cho người  ủy quyền sử dụng đất mà có lập thành văn bản, thì đây cũng là một trong những cơ sở căn cứ giúp gia đình bạn có thể đòi lại đất. Theo đó gia đình bạn sẽ có thể đòi lại đất trên cơ sở căn cứ quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu:

    Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

    1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

    Theo quy định tại Khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định: “Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai..." là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Mặt khác, Điều 203 Luật đất đai 2013 cũng quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

    Như vậy, thủ tục đòi đất sẽ được thực hiện như sau:

    - Gia đình bạn gửi đơn đề nghị hòa giải tới Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất đó để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai 2013. Trong thời hạn 30 ngày, Uỷ ban nhân dân sẽ phối hợp với các thành viên của Mặt trận tố quốc để hòa giải tranh chấp đất đai;

    - Nếu Uỷ ban nhân dân hòa giải không thành thì có thể gửi đơn đến Tòa án (nếu thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết theo quy định của pháp luật..

  • Xem thêm     

    30/09/2019, 11:36:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 như sau:

     Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ...

    Đối với trường hợp này người khác cố ý giả mạo chữ ký để bán đất nhưng cần xác định ý chí của bên kia, nếu như họ giả mạo chữ ký để chiếm đoạt tài sản của người có quyền tài sản hoặc có tài sản thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn nếu như không có mục đích chiếm đoạt tài sản thì chưa đủ căn cứ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này. Khi đó bên bị vi phạm có quyền làm đơn yêu cầu hủy hợp đồng mua bán khi chưa có chữ ký của người được hưởng thừa kế hoặc yêu cầu trả lại giá trị phần diện tích được hưởng.

  • Xem thêm     

    30/09/2019, 10:25:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 như sau: Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ...

    Đối với trường hợp này người khác cố ý giả mạo chữ ký để bán đất nhưng cần xác định ý chí của bên kia, nếu như họ giả mạo chữ ký để chiếm đoạt tài sản của người có quyền tài sản hoặc có tài sản thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn nếu như không có mục đích chiếm đoạt tài sản thì chưa đủ căn cứ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này. Khi đó bên bị vi phạm có quyền làm đơn yêu cầu hủy hợp đồng mua bán khi chưa có chữ ký của người được hưởng thừa kế hoặc yêu cầu trả lại giá trị phần diện tích được hưởng.

  • Xem thêm     

    30/09/2019, 10:03:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì các trường hợp thu hồi đất bao gồm: Thu hồi đất về mục đích quốc phòng, an ninh(Điều 61); Thu hồi đất để phát triển kinh tê- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62);Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64); Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Trong đó, không có trường hợp nào (Điều 65).. Nếu cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực sự vì mục đích như vậy và gia đình bạn cảm thấy chưa thỏa đáng với mức bồi thường đưa ra thì có thể thực hiện khiếu nại quyết định bồi thường của cơ quan đó theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Luật khiếu nại 2011:

     “1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

     “Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”

    Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Nội dung đơn khiếu nại thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Luật khiếu nại 2011: “2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.”.

    Nếu việc khiếu nại không thành công hoặc bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án khởi kiện lại quyết định mức bồi thường cho gia đình bạn nếu có căn cứ cho rằng quyết đinh đó là trái với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    26/09/2019, 05:41:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật cư trú quy định: “Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.”

    Vì vậy, trường hợp chủ hộ mất thì có thể thay thế thành viên khác trong gia đình làm chủ hộ khẩu với điều kiện người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chết năng lực hành vi dân sự. Trường  hợp chồng bạn cùng hộ khẩu với mẹ bạn(chỉ có hai thành viên trong hộ khẩu) thì không cần ý kiến của chủ hộ hoặc các người khác trong gia đình thì nghiễm nhiên người có tên trong sổ hộ khẩu thành chủ hộ, việc người công an phụ trách hộ tịch không đồng ý là không đúng với quy định trên.

  • Xem thêm     

    26/09/2019, 05:29:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như sự việc bạn nêu thì nguồn gốc đất là do bố mẹ ban sử dụng ổn định từ cho đến năm 1995 thì bố bạn mất. Như vậy, mẹ bạn và 4 người con trong đó có bạn có quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất này. Hơn nữa, mẹ bạn hay anh chị em bạn cũng chưa từng làm thủ tục tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên quyền sử dụng đất chưa được chuyển dịch cho chủ thể khác.

    Tuy nhiên, việc em gái bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình đồng nghĩa với việc chủ sử dụng đất hợp pháp hiện tại là em bạn. Theo đó, em bạn có đầy đủ các quyền sử dụng và định đoạt đối với mảnh đất trên.

    Vì vậy, nếu bạn muốn đòi lại mảnh đất thì phải thu thập, kiểm tra lại xem có giấy tờ, căn cứ chứng minh được việc mẹ bạn nhờ em gái bạn đứng tên giùm trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên hay không. Trong trường
    hợp có căn cứ chứng minh thì bạn mới có thể khởi kiện để đòi lại quyền lợi
    chính đáng của mình.

    Trước hết, mảnh đất của mà em gái bạn đứng tên sổ đỏ có nguồn gốc có liên quan gì để chứng minh đó là mảnh đất của bố mẹ bạn hay không? Các giấy tờ đó có thể là một trong những giấy tờ sau:

    - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    Khi có một trong những giấy tờ nêu trên, thì em gái bạn sẽ phải có những giấy tờ chứng minh rằng được bố mẹ, hoặc anh chị em bạn đã cho em gái mảnh đất đó. Có thể đó là giấy tờ tặng cho hay chuyển nhượng mảnh đất. Nếu không chứng minh được thì việc làm sổ đỏ của em gái bạn là sai và có thể sẽ bị thu hồi hoặc đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định

    Nếu không có những giấy tờ nêu trên mà có nguồn gốc từ Bố mẹ bạn (thời điểm chưa chết) đã sinh sống ổn định trên mảnh đất mà không hề biết việc em gái bạn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này đồng nghĩa với việc bạn và những người khác không nhận được bất cứ thông báo nào từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cấp đất để xác minh điều tra thực trạng mảnh đất này. Như vậy, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho em gái bạn là không hợp pháp.

    Theo quy định tại Điều 166 Luật đất đai năm 2013 việc cấp giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền là không đúng do đối tượng được cấp không đủ điều kiện được cấp, nên theo quy định, giấy chứng nhận của em gái bạn trong trường hợp này thuộc trường hợp bị thu hồi.

    Để giải quyết tranh chấp, hai gia đình nên tiến hành thỏa thuận với nhau, nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013.

  • Xem thêm     

    26/09/2019, 02:13:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của bạn như tôi đã nêu, thì Giấy khai sinh được coi là một trong những giấy tờ quan trọng để chứng minh người đó(giấy khai sinh của cha/ mẹ) thuộc hàng  thừa kế thứ nhất để được hưởng di sản thừa kế cho nên bắt buộc phải có. Trường hợp không có Giấy khai sinh thì bắt buộc bạn phải làm thủ tục giấy tờ xác nhận là cha, mẹ(đã chết) của người đã chết để lại di sản.

  • Xem thêm     

    24/09/2019, 11:17:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin mà bạn cung cấp thì ba thành viên còn lại trong hộ gia đình của bạn đều đã mất. Luật cư trú 2006 quy định khi một người chết thì phải làm thủ tục xóa đăng ký thường trú của người đó. Do bạn đã thực hiện thủ tục đăng ký xóa thường trú cho mẹ bạn đã chết trên sổ hộ khẩu thì bạn phải  thực hiện thủ tục thay đổi chủ hộ theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2006

    Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu

    1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.

    Trong trường hợp của bạn không cần ý kiến của chủ hộ hoặc các người khác khác trong gia đình thì nghiễm nhiên người có tên trong sổ hộ khẩu thành chủ hộ.

    Do mẹ bạn chết không để lại di chúc thì Di sản mẹ bạn để lại là tài sản chung của các đồng thừa kế nên phải thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất phần tài sản thuộc sở hữu của mẹ bạn. Vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai thì những thủ tục mà bạn phải thực hiện thủ tục tục khai nhận di sản tại phòng công chứng. Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện, thị xã nơi có đất theo quy định.

  • Xem thêm     

    24/09/2019, 10:59:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thực tế hiện nay theo quy định của pháp luật không có quy định cụ thể về việc tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế trước hay yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước. Do đó, thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật, hiện nay có hai phương thức để giải quyết trường hợp của bạn như sau:

    Thứ nhất, bạn có thể tiến hành đồng thời thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: trong trường hợp này, gia đình bạn sẽ tiến hành thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại UBND cấp xã nơi có mảnh đất. Sau đó, bạn tiến hành luôn hồ sơ, thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi đến văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

    “Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

    1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

    c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

    d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

    ...”

    Thứ hai, những người có quyền thừa kế đối với phần đất này có thể ủy quyền cho một người thừa kế đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 nêu trên. Sau đó, gia đình bạn có thể tiến hành thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    24/09/2019, 10:55:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do bố bạn mất không để lại di chúc nên tài sản của gia đình sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Việc phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật được quy định tài điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Như vậy, theo trường hợp của bạn thì ngôi nhà đứng tên bố mẹ bạn, anh chị em của bạn là hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật. Do đó, gia đình bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Trong trường hợp của bạn vừa nêu thì Giấy khai sinh được coi là một trong những giấy tờ quan trọng để chứng minh bạn thuộc hàng  thừa kế thứ nhất để được hưởng di sản thừa kế cho nên bắt buộc bạn phải có. Bạn không có Giấy khai sinh thì bắt buộc bạn phải làm lại giấy khai sinh(theo thủ tục khai sinh muộn) hoặc giấy tờ xác nhận là con của người đã chết để lại di sản.

     

81 Trang «<28293031323334>»