Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    31/07/2021, 12:33:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định: Hành vi đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

    Nếu người bạn đó đã biết hành vi đánh bạc là sai trái mà cho số chủ đề số lô số đề trong việc ghi,nhận lô đề nên người đó có thể bi coi là hành vi vi phạm đánh bạc đánh bạc trái phép với vai trò đồng phạm..

    Người bạn cho số lô đề để người đánh đi đánh số lô đề đó là hành vi vi phạm, bên cạnh đó còn xuất hiện mục đích được thua bằng tiền nên ở đây có thể bị coi là hành vi đánh bạc trái phép, và người bạn đó có thể là người tổ chức đánh bạc trái phép.

    Như vậy, tùy từng hành vi của người bạn của bạn, có thể phải chịu trách nhiệm hình sự tội tổ chức đánh bạc hoặc Tội đánh bạc theo quy định Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

    Nếu không đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với anh trai bạn thì anh trai bạn sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    19/07/2021, 10:25:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận, facebook là mạng xã hội được thiết lập nhằm mục đích vui chơi giải trí hơn là mục đích tuyên truyền.Trong trường hợp nói xấu, đưa thông tin những điều không tốt về đồng nghiệp bạn bè trên trang cá nhân nhưng đó là những điều đúng sự thật thì không bị vi phạm. Tuy nhiên, những hành động như bóc phốt, nói xấu,.. mà sai sự thật thì những hành vi như trên có thể bị xử lý vì vi phạm pháp luật

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi nói xấu người khác trên Facebook có thể xử lý vi phạm hành chính, chịu trách nhiệm dân sự, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Về xử lý hành chính:

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử thì cá nhân có hành vi “cung cấp, chia sẽ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân khác” có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Về trách nhiệm dân sự:

    Đối với hành vi gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân, tổ chức khác, người vi phạm phải bồi thường chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015.

    Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

    Ngoài ra, người bị thiệt hại còn có quyền buộc người vi phạm xin lỗi, cải chính công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Bộ luật dân sự 2015.

    Về xử lý hình sự:

    Ngoài việc chịu trách nhiệm hành chính và dân sự, những hành vi mang tính chất nghiêm trọng sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

    Hành vi sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác có thể bị xử lý hình sự với Tội làm nhục người khác theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

    Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm nhục người khác: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    …”

    Tuy nhiên, chúng ta cũng phải xem xét về nội dung, mức độ, mục đích của bình luận đó có gây hoặc khả năng gây ra hậu quả nghiêm trọng tiêu cực đến người bị xúc phạm, nói xấu hay không?

    Vì vậy, việc bạn cần làm để tự bảo vệ mình:

    - Thu thập toàn bộ chứng cứ liên quan đến việc hàng xóm có xúc phạm bạn qua facebook

    - Gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an để được nhờ sự giúp đỡ.

  • Xem thêm     

    16/07/2021, 11:28:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 127 BLDS 2015, giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép và “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.

    Việc đưa thông tin không rõ ràng và có chủ ý như vậy rất dễ gây nhầm lẫn cho người tiếp nhận.

    Hành vi cố ý của người lừa dối thường được biểu hiện dưới dạng một thủ đoạn gian dối, lời nói dối, ví dụ mảnh đất này ông Lê đang và đã cho người ta thuê lại mảnh đất này 8 năm và họ vẫn đang sử dụng. Hẳn nhiên, không có sự khác biệt về bản chất, nhưng có sự khác nhau về mức độ giữa lừa dối và lừa đảo. Một hành vi lừa đảo là một hành vi lừa dối song một hành vi lừa dối không nhất thiết bị coi là một hành vi lừa đảo. Vì vậy, sự lừa dối có thể dẫn tới chế tài dân sự, ngay cả khi người lừa dối không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, sự lừa dối phải xuất phát từ một ý định lừa dối rõ ràng. Trong trường hợp của bạn thường tìm cách giới thiệu mảnh đất của mình bằng những gì khác với thực tế.

    Do gia đình bạn ý thức được việc mình không có giấy tờ nhà đất bên kia là giả mạo nhưng lại nói dối là có đủ điều kiện chuyển quyền, như vậy trong trường hợp này, giao dịch mua chuyển quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn và người kia bị vô hiệu do bị lừa dối, căn cứ theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015.

    Khi có những căn cứ xác định rằng do chủ đất và môi giới có những hành vi lừa dối, khiến gia đình bạn tin tưởng hiểu sai lệch về mảnh đất nên đã giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì giao dịch dân sự này là vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên trao trả cho nhau những gì đã nhận. Cụ thể, với trường hợp của bạn là bên chủ đất phải có trách nhiệm trả lại số tiền bạn đã mua đất.

    Do đó, giao dịch chuyển quyền sử dụng đất không làm phát sinh trách nhiệm giữa các bên, căn cứ theo quy định tại điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

    Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

  • Xem thêm     

    16/07/2021, 10:27:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nghị định 79/2019 của Chính phủ sửa đổi điều 16 Nghị định 45/2014 vừa được ban hành về việc thu tiền sử dụng đất, quy định từ ngày 1.3.2021, các hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất mà chưa thanh toán sẽ phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.

    Theo đó, Hộ gia đình, cá nhân trên được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.

    Để được ghi nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng

    Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.

    Như vậy, nếu trường hợp quá 5 năm nhưng vẫn chưa trả hết nợ thì buộc phải thanh toán số nợ + tiền chậm nộp

    Tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để xác định lại)

    Hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ và nhận Thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.

    Quá thời hạn 30 ngày mà không nộp thì sẽ bị phạt theo quy định.

  • Xem thêm     

    13/07/2021, 05:08:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đây là một quyền đối với bất động sản, và nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề được hiểu như sau:

    – Các bên tự thỏa thuận về việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề. Nếu các bên không có thỏa thuận thì việc thực hiền quyền này được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

    + Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.

    + Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền.

    + Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.

    – Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý khi có sự thay đổi về việc sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với sự thay đổi đó.

    Căn cứ nguyên tắc trên, điều 252 Bộ luật dân sự  2015 đã có quy định liên quan đến Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề:

    “Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.”

    Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại”

    Như vậy, nhà hàng xóm có quyền thoát nước ngang qua nếu rơi vào trường hợp nêu trên, tuy nhiên cần lưu ý hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho nhà bạn khi có đường dẫn nước.

    Trường hợp của bạn, các bên nên hòa giải với nhau, nếu không hòa giải được bên bị thiệt hại có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc quận, huyện nơi trực tiếp quản lý. Ngoài ra, còn có thể làm đơn khởi kiện hộ gia đình ở bên ngoài về hành vi gây thiệt hại đối với bất động sản liền kề gửi đến Tòa án Nhân dân cấp huyện.

  • Xem thêm     

    05/07/2021, 04:55:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì, cám ơn bạn đã tham khảo

  • Xem thêm     

    05/07/2021, 04:54:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì

  • Xem thêm     

    05/07/2021, 04:53:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp gia đình bạn gặp phải là trường hợp liên quan đến quyền hạn chế đối với bất động sản liền kề theo quy định của pháp luật dân sự. Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.

    Cụ thể, trường hợp của bạn và gia đình phía bên trong thuộc trường hợp quyền cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình, gia đình ở trong có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc quận, huyện nơi trực tiếp quản lý. Ngoài ra, nếu không cho họ cấp, thoát nuóc, họ còn có thể làm đơn khởi kiện hộ gia đình bạn về hành vi xâm phạmhạn chế quyền đối với bất động sản liền kề gửi đến Tòa án Nhân dân cấp huyện; trong đơn ghi rõ lối cấp, thoát nước qua bất động sản ở ngoài là lối cấp thoát nước duy nhất và thích hợp nhất.

    Trường hợp có thể hòa giải, thỏa thuận bồi thường với hộ gia đình có nước chảy qua.

  • Xem thêm     

    05/07/2021, 04:44:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để được bồi thường về đất gia đình bạn phải có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ

    Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.

    Như vậy, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:

    - Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

    - Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).

    Trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường được quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

    Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

    - Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.

    - Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    Căn cứ và quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng nghĩa với việc, đất công ích sẽ không được cấp sổ đỏ.

    Tuy nhiên, sau thời hạn sử dụng đất công ích kết thúc, người dân có thể lên UBND cấp xã, phường để làm thủ tục xin phép tiếp tục sử dụng diện tích đất này.

    Trong trường hợp diện tích đất hiện không còn thuộc diện tích đất công ích và có thể chứng minh đã sử dụng ổn định, lâu dài cũng như không có tranh chấp, gai đình bạn sẽ được phép làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    25/06/2021, 04:31:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã giải quyết rồi!

  • Xem thêm     

    25/06/2021, 04:29:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã được trả lời rồi!

  • Xem thêm     

    25/06/2021, 04:28:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn nêu là biện pháp phong tỏa tài khoản được cơ quan điều tra áp dụng. Phong tỏa tài khoản được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-NHNN hợp nhất Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt có quy định các trường hợp tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán như sau:

    “3. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc các tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều này đã được giải quyết.”

    Theo đó, thẩm quyền hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra; của Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS trong giai đoạn truy tố; của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hình sự

    Biện pháp phong tỏa tài khoản được hủy bỏ khi có căn cứ: Đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với pháp nhân được Tòa án tuyên không phạm tội; pháp nhân phạm tội không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại;

    Trong trường hợp của bạn phải được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thấy không còn cần thiết tiếp tục phong tỏa tài khoản nữa. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.

    Nếu muốn hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản, bạn phải có đơn gửi Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trình bày nguyện vọng và chứng minh là người quản lý hợp pháp tài khoản, các gia dịch là hợp pháp. Nếu xét thấy việc hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản không làm ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì sẽ được Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp này.

  • Xem thêm     

    25/06/2021, 03:58:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với việc bắt anh bạn thực hiện những hành vi mà anh không thực hiện trước khi bị đánh gục, dựng hiện trường với nội dung ép buộc người bị hại thực hiện hành vi mà bị hại không làm. Trong trường hợp này, nếu hành vi đóxâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của anh bạn thì anh bạn có quyền khiếu nại sự việc này đến cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Điều 34, 35, 36 của Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015.

    Để cơ quan công an mời anh bạn lên làm việc thì bạn nên viết đơn gửi khiếu nại lên Thủ trưởng công an và Viện trưởng của Viện kiểm sát cùng cấp . Trong đơn anh bạn phải ghi rõ nội dung vụ việc, những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, đề nghị với cơ quan Công an và Viện kiểm sát cần sớm đưa vụ án ra để giải quyết nhằm kịp thời đảm bảo quyền và những lợi ích hợp pháp của anh bạn.

    Khi giải quyết đơn thì thủ trưởng cơ quan điều tra sẽ có chỉ đạo để điều tra viên tiến hành mời anh bạn lên cơ quan công an giải quyết. Nếu như vấn không có kết quả thì anh bạn có thể gửi đơn lên cơ quan công an cấp trên qua đường bưu điện.Hoặc biện pháp mà nhiều người cũng thường sử dụng đề tìm kiếm sự quan tâm cho vụ việc gia đình bạn là Báo chí.

  • Xem thêm     

    15/06/2021, 10:55:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề đã được trả lời

  • Xem thêm     

    12/06/2021, 11:41:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã trả lời rồi

  • Xem thêm     

    11/06/2021, 10:10:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì nhà hàng xóm xây hàng rào, tuy nhiên hàng rào không thẳng và lấn sang đất của nhà bạn; do đó hành vi này là hành vi vi phạm pháp luật đất đai theo Khoản 1 Điều 12  Luật đất đai năm 2013:“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”

    Hiện nay diện tích thực tế đất của của gia đình bạn trên thực tế bị thiếu so với diện tích đất trước đây thì căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 166 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

    7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

    Như vậy, khi người sử dụng đất thấy quyền và lợi ích hợp pháp về quyền sử dụng đất của mình bị xâm phạm thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đó.

    Đối với trường hợp: của bạn nhận thấy diện tích đất của mình nhỏ hơn diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất của mình và cho rằng hàng xóm lấn chiếm đất của mình thì gia đình bạn bạn có quyền khởi kiện hoặc khiếu nại để đòi lại phần diện tích đất bị lấn chiếm của mình.

    Thứ hai về thủ tục giải quyết tranh chấp khi hòa giải không thành.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”

    Như vậy, nếu như cậu bạn tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nơi cậu bạn cư trú  không thành thì cậu bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tế đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp hay không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện.

    Trường hợp đất lấn chiếm của gia đình bạn đã xây dựng nhà cửa kiên cố thì về nguyên tắc, gia đình bạn được quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lấn chiếm tháo dỡ phần xây dựng trái  phép. Tuy nhiên, phía gia đình bạn phải chứng minh thời điểm xây dựng trên phần đất lấn chiếm các bên đã có tranh chấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có quyết định cấm xây dựng, nhưng bên lấn chiếm vẫn cố tình xây dựng. Nếu vì lí do khách quan thực tế khi thi hành án bên lấn chiếm không thể trả lại phần đất lấn chiếm thì gia đình bạn được quyền đề nghị Tòa án buộc bên lấn chiếm phải thanh toán lại cho gia đình bạn giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần đất hoặc không gian mà gia đình bạn không được sử dụng.

  • Xem thêm     

    09/06/2021, 11:08:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân...

    Trường hợp tỉ lệ thương tật của anh bạn chưa đến 11%(chỉ bị bị 6%) nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 trên thì cũng đủ yếu tố để cấu thành tội phạm.

    Như vậy việc công an quyết định không khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp này là không đúng với quy định ở trên.

    Khi bạn có căn cứ cho rằng không khởi tố vụ án hình sự của cơ quan có thẩm quyền là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có quyền khiếu nại sự việc này đến cơ quan có thẩm quyền.

    Theo đó, trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền khiếu nại được khoản 1 Điều 469, cụ thể hóa: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.

    Điều 470 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Các quyết đinh, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại:

    “1. Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật này.

    2. Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.”

    Như vậy, căn cứ vào các quy định trên Bộ luật tố tụng hình sự, nếu bạn không đồng ý với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, và không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát thì bạn có thể khiếu nại tiếp lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/06/2021, 10:54:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, do bạn không có nói rõ đây là miếng đất này thuộc sở hữu riêng của cá nhân mẹ của bạn hay miếng đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình. Chính vì vậy, do chưa rõ nên chúng tôi sẽ chia ra làm hai trường hợp:

    Trường hợp 1: Nếu như đất mà mẹ bạn tặng cho bạn thuộc sở hữu riêng của cá nhân mẹ bạn thì tức là mẹ bạn là chủ sở hữu đối với miếng đất này, đồng thời mẹ của bạn cũng sẽ có toàn quyền quyết định đối với mảnh đất này theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

    Như vậy, khi quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của cá nhân thì chỉ cá nhân đó mới có quyền thực hiện việc định đoạt đất đó, chính vì vậy mẹ của bạn sẽ có toàn quyền quyết định việc là tặng cho ai miếng đất này mà không cần có sự đồng ý của người khác như các anh, em của bạn, họ không có quyền quyết định đối với miếng đất này.

    Trường hợp 2: Nếu miếng đất này thuộc sở hữu của hộ gia đình hoặc thuộc khối tài sản chung của bố mẹ bạn chưa phân chia di sản thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

    Khi căn cứ vào quy định này, nếu như quyền sử dụng đất thuộc trường hợp đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình thì khi mẹ bạn tiến hành tặng miếng đất này cho bạn thì bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả đồng sở hữu miếng đất này, bất kể là có con ở nước ngoài hay thế nào thì cũng đều phải được sự đồng ý của họ và cùng ký xác nhận vào giấy tặng cho. Cho nên, khi các bên thực hiện thủ tục tặng cho mà không có sự đồng ý của những đồng sở hữu còn lại thì văn bản đó sẽ không có giá trị pháp lý và có thể bị hủy và gia đình không được công nhận quyền sử dụng đất phù hợp.

    Bên cạnh đó, trong trường hợp quyền sử dụng đất của thửa đất này là của bố mẹ bạn mà khi bố bạn mất gia mà gia đình bạn chưa làm thủ tục phân chia di sản thừa kế thì cũng cần có sự đồng ý của tất cả những đồng thừa kế còn lại để thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế, nên tương tự như trên, khi không có sự đồng ý của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì bạn không được công nhận quyền sử dụng đất hợp lệ.

  • Xem thêm     

    03/06/2021, 10:11:06 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như tình huống bạn kể lại, bạn bị đe dọa, chửi bới, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mình trên mạng internet. Hiện nay trên các mạng xã hội như Facebook, Zalo… thấy những status có nội dung nói xấu, thóa mạ hay vu cáo nhau không phải là chuyện hiếm, kể cả nêu đích danh hoặc nói cạnh khóe xâm phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác.

    Bạn là nạn nhân bị bêu xấu trên mạng cần phải làm các bước sau:

    - Trước hết bạn cần thu thập bằng chứng thông qua việc yêu cầu Văn phòng thừa phát lại lập vi bằng những status hoặc bình luận có nội dung được cho rằng xúc phạm, gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của mình. “Việc lập vi bằng cần phải thực hiện ngay sau khi phát hiện có hành vi xâm phạm, vì nếu để lâu, những thông tin đó có thể bị gỡ bỏ, xóa dấu vết

    - Trường hợp có địa chỉ của người bêu xấu, người bị xúc phạm có thể gửi thư hoặc văn bản yêu cầu gỡ ngay các status hoặc bình luận không đúng sự thật.

    Nếu yêu cầu của bạn không được thực hiện nên làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an. Theo quy định, trong thời hạn 20 ngày hoặc chậm nhất là 2 tháng, cơ quan công an phải có văn bản trả lời. Nếu kết luận của cơ quan công an xác định hành vi của người đưa thông tin lên mạng xã hội là bịa đặt thì tùy mức độ vi phạm, thiệt hại xảy ra để xử lý trách nhiệm hình sự, xử phạt hành chính người đưa thông tin.

    Nếu kết luận của cơ quan công an xác minh thông tin trên mạng xã hội là đúng, nhưng rơi vào trường hợp thuộc bí mật đời tư thì người bị xúc phạm vẫn có thể khởi kiện dân sự đòi bồi thường, buộc xin lỗi vì bị xâm phạm bí mật đời tư

    Tuy nhiên, có một thực tế là không ít trường hợp những kẻ nói xấu không dùng trang cá nhân, hay danh tính thật, mà lập một trang ảo để nói xấu, bôi nhọ người khác. Do đó, cơ quan chức năng giải quyết tin báo, tố giác tội phạm không dựa vào tên trên mạng để xác minh hành vi vi phạm, mà có nhiều biện pháp nghiệp vụ khác. Vì vậy, dù người vi phạm có sử dụng nick ảo hoặc tên người khác để che giấu thì vẫn có thể bị phát hiện, xử lý

  • Xem thêm     

    27/05/2021, 09:31:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, đất mà gia đình bạn định chuyển nhượng hiện tại là đất trồng cây lâu năm. Để chuyển nhượng mảnh đất là đất trồng cây lâu năm thì mảnh đất phải thỏa mãn theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

    Việc chuyển nhượng mảnh đất phải được thực hiện bằng hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Bộ luật dân sự và khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

    Sau khi bạn và bên bán kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ công chứng hoặc chứng thực ở văn phòng đăng kí đất đai và làm thủ tục sang tên.

    Để làm thủ thủ tục sang tên để mảnh đất đứng tên người nhận chuyển nhượng cần nộp hồ sơ đến văn phòng đăng kí đất đai, đồng thời nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

109 Trang «<45678910>»