Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<35363738394041>»
  • Xem thêm     

    25/02/2016, 12:51:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào lucquan003!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương tiếp tục tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết anh em bạn không cần phải viết đơn tố cáo tội phạm vì như thông tin bạn cung cấp cơ quan điều tra đã tiếp nhận sự việc và cho anh, em bạn đi giám định thương tích như vậy là cơ quan điều tra đang thực hiện chức năng của mình theo quy định chung của pháp luật.

    Đối với sự việc bạn nêu thì có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự, về tội danh cụ thể sẽ phụ thuộc vào các thông tin chi tiết, chính xác nhất được cơ quan chức năng thu thập.

    Việc cho tại ngoại đối với người đang bị điều tra về hình sự sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào cơ quan điều tra khi xét thấy việc cho tại ngoại không ảnh hưởng tới hoạt động điều tra.

    Luật sư không thấy bạn cung cấp thông tin về việc vụ án đã được khởi tố hay chưa? Trường hợp vụ việc đã được khởi tố vụ án thì anh, em bạn có quyền được nhận các văn bản tố tụng như quyết định khởi tố vụ án, kết luận điều tra....

    Thời hạn để cơ quan chức năng xác minh, xem xét khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Khoản 2, Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự như sau:

    Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    Hiện tại anh, em bạn có thể liên hệ cơ quan điều tra để đề nghị cơ quan chức năng cung cấp thông tin về quá trình giải quyết sự việc.

    Bên cạnh đó anh, em bạn có thể kiến nghị tới cơ quan chức năng một số nội dung như yêu cầu về bồi thường thiệt hại, yêu cầu về xem xét xử lý các đối tượng đã gây ra thương tích cho anh, em bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn tiếp theo cho trường hợp của bạn Lucquan003. Nếu vẫn còn vướng mắc bạn gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ trực tiếp.

    Chúc bạn mau bình phục và sự việc sớm được giải quyết.

     

  • Xem thêm     

    24/02/2016, 11:34:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Lucquan003!

    Về câu hỏi của bạn Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Với việc gây ra thương tích như thông tin bạn cung cấp thì việc đầu tiên chúng ta có thể nghĩ tới là tội Cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự.

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Về tình tiết phạm tôi với hai người như bạn cung cấp được hướng dẫn áp dụng tại tiết c.2, điểm c, mục 3.2 phần 3 Nghị quyết số 01/2006/NQ- HĐTP ngày 12/05/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:

    3.2 Tình tiết "phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người" quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 của BLHS

    c.2. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên (có thể một lần, có thể nhiều lần đối với mỗi người) mà trong đó có ít nhất hai người và mỗi người một lần tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

    Trường hợp trong các lần đó chỉ có một người một lần tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%, còn các lần khác tỷ lệ thương tật đều dưới 31% thì bị cáo cũng chị bị xét xử theo khoản 2 Điều 104 của BLHS.

    Như vậy với thông tin bạn nêu cùng với quy định tại khoản 2, Điều 104 BLHS, Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 thì người phạm tội trong trường hợp này sẽ bị áp dụng khoản 2, Điều 104 BLHS và phải chấp hành hình phạt tù có thời hạn từ "hai năm đến bảy năm".

    Đó là hình phạt được quy định tại Điều 104 về Tội cố ý gây thương tích.

    Tuy nhiên nếu hậu quả gây thương tích xảy ra do thực hiện các hành vi phù hợp với quy định của pháp luật về Tội giết người quy định tại Điều 93 BLHS thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người. Do thông tin bạn cung cấp chỉ nói về hậu quả của hành vi nên bạn tham khảo nội dung tư vấn của luật sư để có nhận định chính xác nhất về tình huống của mình nhé.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn chi tiết và chính xác hơn nữa với thông tin thực của vụ việc.

    Chúc lucquan003 mạnh khỏe và thành công!

     

     

     

  • Xem thêm     

    23/02/2016, 02:46:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn nguyenthanhtoan14687 thân mến! Nếu bạn là người thực sự có vướng mắc liên quan tới Hợp đồng chuyển nhượng như thông tin bạn cung cấp thì bạn nên hợp tác hơn với Luật sư chúng tôi để bạn nhận được sự tư vấn chính xác nhất.

    Nếu bạn chỉ có ý trêu đùa và thiếu tôn trọng người tư vấn giúp bạn như vậy thì Tôi nói riêng và các luật sư trên diễn đàn danluat.thuvienphapluat.vn nói chung sẽ không tư vấn cho bạn bất cứ câu hỏi nào nữa.

    Chúng tôi cũng có thể yêu cầu Ban quản trị diễn đàn khóa tài khoản của bạn lại đấy.

    Bạn lưu ý để tránh vi phạm nội quy của diễn đàn nhé.

    Mong bạn hợp tác.

  • Xem thêm     

    23/02/2016, 02:40:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn Dinhcoco!

    Với thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp này bạn vui lòng gửi bản hợp đồng đó về diễn đàn để các luật sư có đầy đủ thông tin phục vụ cho việc tư vấn.

    Thứ hai bạn có thể cung cấp chiếc xe đó giờ ai là người đứng tên trên Giấy đăng ký?

    Bạn vui lòng làm theo yêu cầu của luật sư nhé.

  • Xem thêm     

    19/02/2016, 11:13:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này cần phải xem nhà bạn bị che như thế nào? Việc xây dựng, dựng tole của gia đình hàng xóm đó ảnh hưởng như thế nào đối với gia đình bạn.

    Nếu việc xây dựng đó làm mất lối đi hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc đi lại của gia đình bạn thì đó là vi phạm quy định chung của pháp luật về việc xây dựng sửa chữa nhà và người đó phải thực hiện theo quy định về quản lý trật tự xây dựng.

    Bạn chỉ cung cấp thông tin rằng họ dựng tole như vậy che mất một phần nhà của gia đình bạn thì chưa được cụ thể nên cũng khó để luật sư tư vấn.

    Chúc bạn năm mới mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc!

  • Xem thêm     

    16/02/2016, 10:18:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào zalang8x!

    Với những thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương tư vấn cho bạn như sau:

    Về điều kiện để được tách, hợp thửa tại văn bản nêu trên của tỉnh Thái Nguyên thì trường hợp của bạn là có điều kiện để được tách thửa. Tuy nhiên bạn cần lưu ý phần diện tích nhận chuyển nhượng thêm đó phải có cùng mục đích sử dụng với phần đất hiện tại thì mới có thể hợp với thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của bạn.

    Về thủ tục thực hiện khi 26m2 đó có cùng mục điích với thửa đất hiện tại của bạn thì cần lập hồ sơ kỹ thuật thừa đất về phần 26m2, sau đó thực hiện việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (việc tách thửa này chỉ được thực hiện khi diện tích còn lại của thửa đất có diện tích bằng diện tích tối thiểu được địa phương bạn quy định).

    Sau khi ký hợp đồng thì bạn phải đăng ký với cơ quan chức năng để được công nhận quyền sử dụng.

    Về việc xây dựng công trình trên đất theo quy định của luật xây dựng thì bạn và gia đình phải thực hiện việc xin cấp phép xây dựng mà việc này chỉ có thể thực hiện được khi bạn được cấp giấy chứng nhận đối với cả 26m2 đó, nếu không sẽ là vi phạm quy định chung về quản lý đất đai và trật tự xây dựng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    15/02/2016, 10:28:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào thanhtam7994!

    Trước hết luật sư xin gửi tới bạn và gia đình lời chúc năm mới đầu năm Bính Thân!

    Về câu hỏi bạn nêu luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Vì sự việc xảy ra nhưng không được cơ quan chức năng can thiệp kịp thời nên không thể có sơ đồ hiện trường để xác định chính xác lỗi của hai bên. Tuy vậy việc người đó dùng bia rượu khi tham gia giao thông đã không thể đảm bảo an toàn và vi phạm quy định của luật giao thông cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện.

    Mặc dù vậy thì cũng có cơ sở để xác định những phần lỗi nhất định,người đó có thể dồn trách nhiệm cho cha mẹ bạn nhưng để xảy ra tai nạn cũng phải có lỗi của người đó. Cha bạn cũng vi phạm luật giao thông khi chở 3 người vì vậy có thể coi đây là trường hợp lỗi hỗn hợp.

    Để giải quyết triệt để sự việc thì trước tiên hai bên cần thương lượng giải quyết, nếu không thì buộc phải yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết theo luật định. Trường hợp này có thể chỉ giải quyết theo các thủ tục của vụ việc dân sự về bồi thường thiệt hại theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2005.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn Thanhtam7994, nếu còn vướng mắc hoặc cần giúp đỡ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bách Dương.

    Chúc bạn năm mới nhiều may mắn và sự việc của cha bạn sớm được giải quyết!

  • Xem thêm     

    30/01/2016, 02:16:57 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc vay mượn tiền, tài sản giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với các tổ chức tín dụng là quan hệ pháp luật về dân sự nên khi quyền lợi của một bên bị vi phạm thì bên đó có thể khởi kiện bên còn lại tại tòa án theo thủ tục dân sự.

    Tuy vậy cũng có những trường hợp quan hệ này bị chuyển hóa thành quan hệ pháp luật hình sự như trường hợp lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự.

    Nội dung chi tiết của điều luật như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Rất mong các bạn quan tâm lưu ý để tránh xảy ra hậu quả đáng tiếc!

  • Xem thêm     

    30/01/2016, 11:54:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn Luathoabinh đã nhắc nhở!

    Dưới đây là nguyên văn nội dung luật sư luathoabinh tư vấn cho bạn khanhnguyen89k!

    Chào bạn, trường hợp này phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế cho những người còn sống thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm cha, mẹ, vợ chồng, con của người để lại di sản. 

    Theo bạn trình bày thì bác trai mất năm 2012, lúc này ông bà bạn đã mất nên con của bác trai sẽ không được hưởng thừa kế thế vị phần của bác trai. 

    Thừa kế thế vị chỉ xảy ra nếu bác trai của bạn chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà của bạn mà thôi. 

    Bác dâu không được hưởng thừa kế nên không có quyền bán hay không.

    Hai bác gái là người có quyền hưởng di sản thừa kế do đó sẽ phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế rồi sang tên cho 2 bác gái. Sau đó 2 bác gái định đoạt tài sản đó như thế nào là quyền của 2 người. Nếu hai người tranh chấp quyền lợi đối với di sản mà không tự giải quyết được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp quyền thừa kế tài sản.

    Chúc bạn và gia đình sớm hoàn thành công việc

    Tôi xin được lưu ý với Luathoabinh một số nội dung sau:

    Với nội dung tư vấn của luật sư Luathoabinh thì chỉ còn có hai người được thừa kế của ông, bà nội bạn khanhnguyen89k? Bác trai của bạn khanhnguyen89k không được hưởng di sản, không phải người thuộc hàng thừa kế của ông nội bạn khanhnguyen89k sao?

    Điểm a, Khoản 1, Điều 676 BLDS 2005 quy định rõ "Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết"

    Ở đây ông, bà nội của bạn khanhnguyen89k đã chết trước bác của bạn đó nên theo quy định tại thời điểm mở thừa kế bác trai của bạn khanhnguyen89k vẫn là người được quyền thừa kế theo quy định pháp luật, bạn Luathoabinh không thể tước quyền thừa kế của bác trai bạn khanhnguyen89k được.

    Bạn Luathoabinh có ý kiến tư vấn nào hay thì tư vấn giúp bạn khanhnguyen89k với để bạn ấy và gia đình sớm giải quyết được sự việc.

    Một lần nữa cảm ơn bạn vì sự nhắc nhở!  Chúc luathoabinh mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    30/01/2016, 11:31:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn gửi hợp đồng mua bán nhà của bạn về diễn đàn để các luật sư có thông tin tư vấn cho bạn nhé.

  • Xem thêm     

    30/01/2016, 11:28:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


     Chào bạn Viethung20287!

    Về câu hỏi của bạn Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Để thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - điều chỉnh thông tin về người sử dụng đất thì phải có một trong các sự kiện sau:

    - Những người đang đứng tên thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác thông qua hình thức chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất;

    - Những người đang đứng tên sử dụng đất thỏa thuận để một người đứng tên;

    - Thửa đất đó bị kê biên thi hành án và bán đấu giá theo thủ tục thi hành án;

    - Người sử dụng đất chết và các thừa kế của người này thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế để được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Một số trường hợp khác.

    Đối với trường hợp này thì có những cách thức sau để thực hiện việc rút tên mẹ kế của bạn khỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất đó.

    1. Bố bạn và mẹ kế thỏa thuận việc phân chia tài sản từ đó để bố bạn được toàn quyền đứng tên trên giấy chứng nhận;

    2. Do bố bạn và mẹ kế đã ly hôn thì có thể thực hiện thành hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mẹ kế bạn chuyển nhượng lại phần quyền của mình cho bố bạn.

    Về lệ phí trong trường hợp này gồm lệ phí công chứng thường là 0.1% giá trị quyền sử dụng đất

    Lệ phí trước bạ = 0.5% giá trị quyền sử dụng đất;

    Thuế thu nhập cá nhân.

    Vì chưa có thông tin chính thức về vị trí thửa đất của gia đình bạn nên Luật sư chưa thể xác định chính xác cho bạn được nhưng về cơ bản là những khoản như vậy.

    Bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư tại Công ty luật Bách Dương, Hà Nội để được hỗ trợ.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

     

     

  • Xem thêm     

    30/01/2016, 10:15:33 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Phucthinh1312!

    Như các lần tư vấn trước của Luật sư cho bạn thì đây là quan hệ pháp luật dân sự, bạn vay thì bạn phải trả.

    Trường hợp bạn cố tình trốn tránh không trả thì sự việc có thể bị chuyển hóa thành hình sự, tuy vậy với các thông tin bạn nêu thì chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn về một trong hai tội nêu trên.

    Phía ngân hàng có thể tố cáo bạn trước công an thì đó là chuyện cũng bình thường vì cũng như công dân khi thấy có hành vi vi phạm thường nghĩ ngay tới việc tố cáo ra cơ quan công an mà không biết rõ bản chất quan hệ pháp luật đó. Nên cũng nhiều trường hợp cơ quan công an sau khi xác minh làm rõ đã trả lời và yêu cầu giải quyết theo hướng dân sự.

    Về phía bạn nợ thì phải trả, chưa có khả năng trả thì gặp gỡ họ để thương lượng trả, không nên trốn tránh.

    Đó là nội dung tư vấn tiếp theo của luật sư cho bạn, bạn có thể tiếp tục hỏi để được tư vấn hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được giúp đỡ giải quyết sự việc.

    Chúc bạn sớm có cách giải quyết sự việc đúng đắn nhất!

  • Xem thêm     

    28/01/2016, 09:46:12 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc chấm dứt hợp đồng giữa bạn với Công ty đó chắc hẳn đã được thể hiện tại Hợp đồng bạn đã ký, bạn cần xem xét chi tiết các điều khoản đó và thực hiện chúng.

    Hoặc bạn có thể gửi văn bản tới Công ty đó để thông báo việc chấm dứt thực hiện hợp đồng, thông thường thì bạn có thể trình bày mong muốn của mình với người trưởng nhóm của bạn, người này sẽ phản ánh với doanh nghiệp.

  • Xem thêm     

    23/01/2016, 11:02:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào ông Nông Văn Bảy!

    Liên quan nội dung ông hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho ông như sau:

    Trước hết về việc khám xét chỗ ở, chỗ làm việc của công dân được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự như sau:

    Điều 140. Căn cứ khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm

    1. Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

    Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã.

    2. Khi cần phải thu thập tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì có thể khám thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm.

    Cơ quan chức năng chỉ được áp dụng biện pháp khám người, chỗ ở, chỗ làm việc... khi có các căn cứ quy định tại Điều 140 với nội dung như trên.

    Việc khám chỗ ở phải được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự với nội dung chi tiết dưới đây:

    Điều 143. Khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm

    1. Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm được tiến hành theo quy định tại các điều 140, 141 và 142 của Bộ luật này.

    2. Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.

    3. Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

    4. Khi khám chỗ làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

    Việc khám chỗ làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.

    5. Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong.

    Với các thông tin ông cung cấp thì rõ ràng trong trường hợp này việc khám chỗ ở, khám nhà đã vi phạm các quy định trên.

    Hành vi của người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội xâm phạm chỗ ở của công dân được quy định tại Điều 124 Bộ luật Hình sự, nội dung chi tiết dưới đây:

    Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân

    1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3.  Người phạm tội còn có thể  bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

    Ngoài ra nếu người này lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình khi thực hiện nhiệm vụ (nếu có) quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì họ còn có thể bị xem xét xử lý về tội phạm thuộc nhóm tội phạm về chức vụ.

    Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình và buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm tương ứng với hành vi của mình thì ông có thể gửi đơn tố cáo người đó đến Cơ quan điều tra công an, Viện kiểm sát nhân dân các cấp trước hết là địa phương nơi ông đang sinh sống để các cơ quan này xem xét giải quyết theo quy định chung.

    Đối với người mất tài sản trong trường hợp này có nghi ngờ người thuộc gia đình ông trộm cắp tài sản của họ tuy nhiên nếu không có tài liệu chứng minh việc họ tố cáo ông thì rất khó để buộc tội họ cũng như buộc họ phải xin lỗi ông và gia đình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp ông nêu./.

    Chúc ông và gia đình mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    23/01/2016, 10:32:58 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


     Chào hamsterhn1305!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Lệnh dẫn giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự Việt Nam nếu được áp dụng thì sẽ áp dụng cho người làm chứng và được quy định chi tiết tại Điều 134 BLTTHS như sau:

    Điều 134. Dẫn giải người làm chứng

    1. Trong trường hợp người làm chứng đã được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát triệu tập nhưng cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc họ vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố thì cơ quan đã triệu tập người làm chứng có thể ra quyết định dẫn giải.

    2. Quyết định dẫn giải người làm chứng ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.

    3. Người thi hành quyết định dẫn giải phải đọc, giải thích quyền và nghĩa vụ của người làm chứng và lập biên bản về việc dẫn giải theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật này.

    4. Không được dẫn giải người làm chứng vào ban đêm.

    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 134 thì Cơ quan điều tra cũng có thẩm quyền áp dụng lệnh dẫn giải.

    Đó là thông tin tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn nêu.

     

  • Xem thêm     

    23/01/2016, 10:18:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào phucthinh1312!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp thì cha bạn có một phần tài sản trong thừa đất mà ông nội bạn chia cho 8 người con (có thể hiểu là 1/8) tuy nhiên cha bạn đã mất và cha bạn có di nguyện để lại phần đất đó cho 3 anh em bạn, để được thụ hưởng di sản này thì anh em bạn phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế của cha bạn.

    Tuy nhiên thông tin bạn cung cấp thì phần di sản này chưa được tách riêng cho cha bạn nên có vướng mắc với các cô của bạn, nếu không thỏa thuận thương lượng được thì buộc phải giải quyết tại cơ quan tài phán có thẩm quyền.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn./.

  • Xem thêm     

    22/01/2016, 04:39:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào lucquan003!

    Trước hết luật sư xin chia sẻ với bạn vì sự việc đáng tiếc này.

    Liên quan nội dung bạn hỏi luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Hành vi nêu trên của người đó có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự ít nhất là tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự. Tùy theo hậu quả, mức độ thương tích mà cơ quan chức năng có thể áp dụng các khoản tương ứng của điều luật.

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Việc gia đình người đâm bạn đến thăm hỏi, khắc phục hậu quả không phải là tình tiết làm thay đổi tính chất của sự việc, của vụ án mà tình tiết này có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Đó là một số thông tin luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương tư vấn cho bạn.

     

  • Xem thêm     

    22/01/2016, 04:32:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn Dieuanh6886!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về tội cướp tài sản quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự

    Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Tuy nhiên trong trường hợp này anh trai bạn cũng phải tham gia vụ việc với tư cách người liên quan - nguyên nhân của sự việc là do anh trai bạn mang giấy tờ xe đến cầm cố cho những người kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

    Vụ việc này anh trai bạn và 7 thanh niên kia đều đã có hành vi vi phạm pháp luật.

  • Xem thêm     

    19/01/2016, 03:54:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Trường hơp này luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương tư vấn cho em như sau:

    Hiện tại chưa có quyết định khởi tố vụ án hình sự, chưa có quyết định khởi tố bị can đối với em thì cơ quan chức năng chưa thể áp dụng biện pháp truy nã khi em không tới cơ quan điều tra.

    Đối với trường hợp này nếu cơ quan chức năng khởi tố vụ án, khởi tố bị can thì tội danh em và các bạn phải đối mặt là Tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự.

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

     

  • Xem thêm     

    15/01/2016, 01:20:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn phucthinh1312 thân mến!

    Sự việc của bạn là quan hệ pháp luật dân sự nên hai bên ngân hàng và bạn có quyền tự thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án có thẩm quyền.

    Chính quyền địa phương có tham gia giải quyết vụ việc ở đây thì cũng chỉ làm công tác hòa giải. Đây là quan hệ pháp luật dân sự nên không ảnh hưởng gì tới hồ sơ hay lý lịch của bạn và các thành viên trong gia đình bạn.

    Bạn sẽ buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi bản án dân sự của tòa án có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc!

227 Trang «<35363738394041>»