Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<26272829303132>»
  • Xem thêm     

    12/06/2015, 10:17:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật Công chứng 2014 quy định về Công chứng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại khoản 2, Điều 57 quy định: "Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

    Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc."

    Hiện tại các giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản phải đăng ký gồm: giấy đăng ký ô tô, xe máy, máy bay, tàu... đối với Bất động sản là nhà và đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà có thể là được cấp ở các giai đoạn thời kỳ trước thậm chí là được cấp từ trước ngày 30/04/1975 thì vẫn chứng minh được quyền sử dụng, quyền sở hữu của người đã chết đối với di sản đó.

    Nếu giấy tờ mua nhà của bà nội bạn chỉ là giấy tờ viết tay, hoặc hợp đồng mua bán thì vẫn chưa đủ cơ sở để chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật Công chứng.

    Thứ hai theo Quyết định số 4407 /2009/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh  (v/v Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản) như bạn nêu.

    51. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. 

     ....

    - Thành phần, số lượng hồ sơ:

    a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

    1. Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng giao dịch (theo mẫu)

    2. Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản

    3. Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/chứng minh quân đội/Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch.

    4. Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định:

    4.1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (được cấp theo quy định của Luật Đất đai theo các thời kỳ), Giấy tờ về việc đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo quy định

    4.2 Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu NĐ 60/CP và mẫu NĐ 90/2006/NĐ-CP).

    4.3 Giấy tờ được cấp hoặc chứng nhận trước ngày 30/4/1975 cho người có quyền sở hữu nhà, sử dụng đất mà người ấy vẫn quản lý, sử dụng liên tục đến nay và không có tranh chấp :

    4.3.1 Bằng khoán điền thổ (đất thổ cư) có ghi rõ trên đất có nhà ; Văn tự đoạn mãi bất động sản (nhà và đất) có chứng nhận của Phòng chưởng khế Sài Gòn, đã trước bạ (đối với trường hợp việc đoạn mãi này chưa được đăng ký vào bằng khoán điền thổ).

    4.3.2 Giấy phép cho xây cất nhà hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cấp bởi cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ : Đô trưởng Sài Gòn, Tỉnh trưởng tỉnh Gia Định hoặc của các tỉnh khác, nay thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh.

    4.3.3 Văn tự mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà có chính quyền chế độ cũ thị thực hoặc chứng nhận đã trước bạ ; Văn tự mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà không có thị thực hoặc chứng nhận của chính quyền chế độ cũ đã trước bạ.

    Vậy thông tin về ngôi nhàf của bà nội bạn có đáp ứng được các điều kiện này không Giấy tờ mua bán của Bà nội bạn có thuộc trường hợp quy định tại mục 4.3.3 hay không?

    Bởi vì bài viết trước của bạn không cung cấp các thông tin chi tiết, bạn viết nguyên văn như sau:  "

    Chào Luật sư,

    Bà nội tôi đã mất có để lại 1 căn nhà cho 4 người con thừa kế theo pháp luật, nhà chỉ có giấy tờ mua nhà ký trước năm 1975, đến nay vẫn chưa làm GCN xin hỏi:   

    1. Căn trên là nhà đất chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp GCN thì tôi có thể làm thủ tục khai nhận di sản hay thủ tục thỏa thuận phân chia di sản cho căn nhà trên được không khi nhà chỉ có giấy tờ mua nhà ký trước năm 1975?
    2. Khi làm thủ tục thừa kế thì tôi phải làm:
    • Thủ tục khai nhận di sản chung cho 4 người con trước rồi mới làm tiếp thủ tục thỏa thuận phân chia di sản. 
    • Hay phải làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản trước rồi mới làm tiếp thủ tục khai nhận di sản cho từng người
    • Hay chỉ cần làm một thủ tục phân chia di sản thôi là đủ.

    (Di sản được chia đều cho 4 người theo pháp luật) ?

    Cám ơn Luật sư.

    Võ Quang"

    Như vậy các quy định của pháp luật thì rõ rồi, bạn nên xem xét lại tình trạng hồ sơ của việc này nhé.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    12/06/2015, 09:37:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với trường hợp này của bạn để việc kinh doanh của bạn đạt hiệu quả và không vi phạm pháp luật thì bạn nên đăng ký kinh doanh và hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật về việc kinh doanh cho thuê nhà.

    Đối với việc đăng ký tạm trú cho các cá nhân thuê nhà thì cần có chứng minh nhân dân, số hộ khẩu của người đó và hợp đồng thuê nhà bạn liên hệ công an xã phường là có thể thực hiện được thủ tuc này.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    12/06/2015, 09:26:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp này khi cải tạo nhà bạn cần xin phép để cải tạo nhà theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

    Việc kết cấu ngôi nhà nhà cấp 4 vẫn là cấp 4 rồi vị trí các cửa sau khi cải tạo vẫn giữ nguyên hiện trạng thì không ai có thể buộc gia đình bạn phải bịt cửa đó lại được.

    Ở đây đang có sự lộng quyền của cán bộ địa chính phường thì phải vì cán bộ địa chính phụ trách mảng địa chính sao lại nhảy sang trật tự xây dựng được?

    Nếu họ xử lý gia đình bạn với hành vi cải tạo nhà không xin phép thì phải là đội trật tự xây dựng bạn nhé.

  • Xem thêm     

    11/06/2015, 05:08:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này thì không thể bạn nhé.

    Hồ sơ để chuyển tên người sử dụng đất bắt buộc là bản chính.

  • Xem thêm     

    10/06/2015, 10:58:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Về nguyên tắc người sử dụng đất có quyền nộp hồ sơ để chuyển mục đich sử dụng đất phù hợp hơn với nhu cầu của mình. Tuy nhiên việc có được chuyển mục đích hay không sẽ phụ thuộc kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Em đang ở tỉnh Thừa thiên Huế thì việc này phải phụ thuộc vào quy hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế.

    Trường hợp em muốn chuyển mục đích sử dụng thì phải lập hồ sơ và nộp tại UBND huyện nơi đang có thửa đất đó.

    Nếu được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì em chỉ có thể được chuyển một phần diện tích tương đương với hạn mức giao đất, công nhận đất ở tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Khi đó em sẽ phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng = 100% giá trị chênh lệch của hai loại đất trước khi chuyển mục đích và sau khi chuyển mục đích.

    Dưới đây là một số quy định của Luật Đất đai năm 2013 về việc chuyển mục đích sử dụng đất

    Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn luật 1900 6281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    09/06/2015, 10:11:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này cơ quan thi hành án đã quá máy móc và không hiểu rõ nội dung bản án? Chắc chắn bản án của bạn sẽ nêu rõ giao toàn quyền sở hữu ngôi nhà, quyền sử dụng đất cho bạn cũng như nghĩa vụ của bạn.... khi đó bạn đang là chủ sử dụng, sở hữu hợp pháp ngôi nhà bạn có quyền yêu cầu người khác ra khỏi nhà. Ở trường hợp này nguyên đơn cũng không thuộc trường hợp được lưu cư. Nên bạn có quyền yêu cầu người đó ra khỏi nhà và mang toàn bộ tài sản của người đó ra khỏi ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của bạn./.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp bạn nêu, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    09/06/2015, 10:03:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc bạn hỏi tưởng chừng có liên quan tới nhau nhưng theo quy định của pháp luật lại chưa có sự liên quan vì:

    Việc vay nợ của bạn là một quan hệ pháp luật dân sự liên quan tới vay mượn tài sản cụ thể là vay tiền khi các bên không thương lượng được với nhau để giải quyết sẽ dẫn tới tranh chấp. Quan hệ vay tài sản được Bộ luật Dân sự quy định như sau:

    Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

    5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Khi không thỏa thuận được bên cho vay có quyền khởi kiện bên vay tại tòa án có thẩm quyền để đòi lại số tiền đã cho vay. Nếu người vay có tài sản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà người cho vay chứng minh được điều đó thì có thể thông báo với cơ quan chức năng về việc người vay có khả năng trả nợ.

    Trường hợp họ không trả thì có quyền yêu cầu kê biên tài sản để thi hành án.

    Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất cũng là một quan hệ pháp luật dân sự nhưng về đất đai được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai.

    Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

    Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

    1. Tên, địa chỉ của các bên;

    2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

    4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;

    5. Giá chuyển nhượng;

    6. Phương thức, thời hạn thanh toán;

    7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;

    8. Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;

    9. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.

    Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

    2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

    Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.

    Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    2. Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    3. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;

    4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

    1. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất;

    2. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

    3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;

    4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.

     

    Luật đất đai quy định UBND quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, thu hồi quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình.

    UBND tỉnh thành phố thuộc trung ương có quyền giao đất, thu hồi đất cho người sử dụng đất là các tổ chức.

    Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

    Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

    UBND tỉnh thành phố thường ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho Sở Tài nguyên môi trường quản lý các nội dung liên quan tới đất đai. UBND huyện giao Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phụ trách việc quản lý đất đai tại địa phương đó.

    Chính các cơ quan như Sở Tài Nguyên và Môi trường cùng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ là các đơn vị phòng ban giải quyết các nội dung liên quan tới quyền sử dụng đất trên phạm vi đơn vị hành chính của mình.

    Trường hợp các bên có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền liên quan tới quyền sử dụng đất đó thì những người liên quan có thể gửi đơn ngăn chặn các giao dịch đối với thửa đất để giải quyết sự việc. Khi nào người gửi đơn thực hiện việc rút đơn thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất mới tiếp tục giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan./.

    Như vậy ngay cả khi bạn nợ người khác cả 100 triệu nhưng việc vay mượn không có liên quan tới quyền sử dụng đất thì bạn cũng không thể yêu cầu ngăn chặn việc chuyển quyền sử dụng đất được.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho bạn, trường hợp còn vướng mắc chưa rõ bạn tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    09/06/2015, 09:30:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp doanh nghiệp của bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân khác thì không thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất - nếu đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người chuyển nhượng, người chuyển nhượng không phải là người được sử dụng đất trên cơ sở thuê đất của nhà nước.

    Việc này cần phải xem xét lại toàn bộ hồ sơ giao đất, cấp đất cho thuê đất của đơn vị đang có ý định chuyển quyền sử dụng đất cho bên bạn./.

    Rất tiếc thông tin bạn cung cấp cũng chưa chi tiết, luật sư cũng chưa được nghiên cứu hồ sơ của bạn nên chưa thể tư vấn chi tiết hơn cho bạn được.

    Bạn có thể gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dưương qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    09/06/2015, 09:25:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu, Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải là người có hộ khẩu tại địa phương và có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp.

    Hợp đồng chuyển nhượng phải có sự xác nhận của chính quyền địa phương cũng như được công chứng mới phù hợp quy định về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Hiện tại bạn không có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó nên chính quyền địa phương nơi có thửa đất trả lời bạn như vậy là không sai.

    Việc bạn có mong muốn chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư sẽ rất khó khăn, thậm chí là không thực hiện được vì bạn thiếu rất nhiều điều kiện để có thể hoàn tất hồ sơ xin chuyển mục đích. Nếu được bạn nên kết hợp với người đã chuyển nhượng cho bạn 63m2 đất này để cùng làm sẽ là tốt nhất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gửi tiếp câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dưowng qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    08/06/2015, 01:34:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc trả lời nêu trên của các cơ quan chức năng là chưa đúng pháp luật, chưa đúng với các chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

    Để bảo vệ quyền lợi của mình gia đình bạn có quyền thực hiện việc khiếu nại cơ quan đã tiến hành việc thu hồi đất.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.

    Bạn cũng có thể liên hệ với luật sư để được tư vấn hướng dẫn bảo vệ quyền lợi của mình./.

  • Xem thêm     

    06/06/2015, 04:39:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Em muốn thuê đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo trường hợp cá nhân thuê hay tố chức, doanh nghiệp thuê?

    Thông tin em cung cấp còn sơ lược quá nên em cần cung cấp thông tin chi tiết để được tư vấn nhé.

  • Xem thêm     

    06/06/2015, 04:11:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Trước hết việc những chủ cũ đó đồng ý ký hợp đồng với em là một sự may mắn và rất thuận lợi rồi. Tuy nhiên để việc ký hợp đồng, công chứng theo quy định của pháp luật thì ngoài những tài liệu em có, bắt buộc cần phải có thêm tài liệu chứng minh quan hệ vợ chồng của hai ông bà là chủ cũ của căn hộ em nhé.

    Đó là nội dung tư vấn bổ sung cho trường hợp của em, em có thể liên hệ với luật sư để được tư vấn giúp đỡ giải quyết trong trường hợp này.

    Chúc em mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc./.

  • Xem thêm     

    06/06/2015, 03:50:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này gia đình bạn rất khó để thể thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế của bà nội bạn tại Văn phòng công chứng được vì chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng... .

    Luật sư cũng chưa thấy bạn cung cấp thông tin về ông nội bạn?

    Bạn cần cung cấp thêm thông tin này để việc tư vấn được chi tiết hơn.

  • Xem thêm     

    06/06/2015, 03:32:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này bạn có thể mời công ty đo đạc địa chính tại địa phương bạn để nhờ họ tiến hành đo đạc lại.

  • Xem thêm     

    03/06/2015, 11:37:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc này bạn cần liên hệ với Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh thành phố nơi có thửa đất đó nhé. Vi thông tin thửa đất từ những năm 1975 nên hiện tại có lẽ các văn phòng tài nguyên môi trường cấp quận huyện nơi có thứa đất sẽ không lưu giữ được./.

  • Xem thêm     

    03/06/2015, 11:30:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với nội dung bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết việc đặt cọc để ký hợp đồng mua bán nhà là một giao dịch dân sự được xác lập và thực hiện theo nguyên tắc của luật Dân sự cùng với luật chuyên ngành trong từng lĩnh vực.

    Bản chất của việc đặt cọc được quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:

    Điều 358. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Như vậy theo quy định của Điều 358 thì trường hợp này lý do dẫn đến việc không ký được  Hợp đồng mua bán nhà là xuất phát từ bạn nên về nguyên tắc bạn sẽ không được nhận lại số tiền nêu trên. Tuy vậy bạn cũng có thể gửi văn bản tới chủ đầu tư - đơn vị bán nhà cho bạn để thỏa thuận việc chấm dứt giao dịch này cũng như xem xét số tiền đặt cọc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bách Dương cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư qua Tổng đài tư vấn luật 1900 6281 nhánh số 4 của Công ty luật Bách Dương./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc!


     

  • Xem thêm     

    01/06/2015, 01:46:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết việc tự ý phá hàng rào của gia đình bạn để làm lối đi vào thửa đất của nhà ông A là hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn và gia đình có quyền yêu cầu hộ ông A phải bồi thường những thiệt hại mà họ đã gây ra.

    Tuy nhiên nếu gia đình ông Nguyễn Văn A không có lối đi nào khác và việc phải đi qua thửa đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn là thuận tiện nhất thì gia đình bạn cũng có trách nhiệm tạo điều kiện cho họ có lối đi theo quy định tại Điều 275 Bộ luật Dân sự năm 2005.

    Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

    1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

    3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

    Trường hợp này bạn cũng có thể kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng đất không đúng mục đích của gia đình ông Nguyễn Văn A để cơ quan chức năng xem xét xử lý.

    Về nguyên tắc khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất các bên tranh chấp sẽ có quyền nộp đơn đề nghị UBND xã phường nơi có tranh châp đó tổ chức hòa giải, nếu việc hòa giải không thành thì các bên có quyền khởi kiện một vụ án dân sự tại tòa án.

    Trên đây là một số nội dung luật sư có thể tư vấn cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn hãy tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc cần nghe tư vấn trực tiếp của luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    01/06/2015, 12:45:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Thửa đất của gia đình bạn nếu không có đường đi nào khác thì trường Đại học Nông Lâm sẽ có trách nhiệm tạo điều kiện để gia đình bạn có lối đi theo quy định tại Điều 275 Bộ luật Dân sự.

    Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

    1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

    3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

    Để giải quyết dứt điểm sự việc này thì gia đình bạn và trường đại học cần phải thỏa thuận thương lượng với nhau về việc tạo điều kiện để gia đình bạn có lối đi cũng như gia đình bạn phải thực hiện nghĩa vụ liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn nêu, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được trả lời hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 10:30:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đây thực sự là trường hợp rất phức tạp do việc chuyển nhượng đã được thực hiện nhiều lần lại chỉ bằng giấy tờ viết tay, người nhận chuyển nhượng gần đây nhất cũng không phải là bạn - bố bạn là người đứng tên trên giấy tờ viết tay đó.

    Đối với trường hợp này tốt nhất và đơn giản nhất có lẽ là gia đình bạn nên trao đổi với người được cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu căn hộ đó để thực hiện việc chuyển nhượng....

    Nếu không thể thỏa thuận được thì sự việc sẽ rất phức tạp và tốn kém. Tuy nhiên cũng lấy làm tiếc cho bạn là Luật sư chưa có điều kiện tiếp cận, nghiên cứu tài liệu của sự việc nên chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

    Bạn có thể hỏi tiếp hoặc gửi thông tin tài liệu đến luật sư sẽ nghiên cứu và tư vấn. Bạn cũng có thể nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4 của Công ty luật Bách Dương.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 10:17:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Tình huống này của bạn đã được luật sư tư vấn rồi, bạn đọc lại nội dung tư vấn của các luật sư nhé.

128 Trang «<26272829303132>»