Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

14 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    16/05/2018, 09:22:10 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Tuy rằng bạn chưa nhập khẩu vào nhà chồng nhưng vẫn cần phải nộp đơn theo căn cứ của pháp luật.

    Việc nộp đơn xin ly hôn sẽ Căn cứ điểm a khoản 1 điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Thẩm quyền xét xử về hôn nhân ( không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp quận/ huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc cuối cùng”. Như vậy, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tại Vĩnh Long ( hộ khẩu thường trú ) Hoặc địa chỉ nơi chồng bạn đang cứ trú hay làm việc tại đó.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    03/11/2017, 09:15:20 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Bạn cần nêu rõ bà ngoại bạn còn sống hay không để được tư vấn chi tiết.

    Giả sử bà ngoại bạn đã mất và mẹ bạn mất trước bà ngoại bạn thì phần di sản thừa kế theo di chúc dành cho mẹ bạn không còn hiệu lực.

    Nếu mẹ bạn mất sau bà ngoại bạn thì tức là việc chia di sản theo di chúc đã được thực hiện vào thời điểm mở thừa kế - thời điểm bà ngoại bạn mất. Như vậy, khi mẹ bạn mất thì di sản đó là di sản của mẹ bạn để lại chứ không còn là di sản của bà ngoại nữa, Nên di sản đó sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật nếu mẹ bạn không để lại di chúc.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/10/2017, 09:49:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Trong trường hợp này, Trước hết việc đơn xin ly hôn của người chồng sẽ không được chấp nhận do người vợ đang mang thai. Theo khoản 3 điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014: "Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai,sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng"

    Nhưng  tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn nếu là thuận tình ly hôn hoặc do người vợ đề đơn yêu cầu ly hôn. Việc chia tài sản, quyền lợi về tài sản và nuôi con sẽ do 2 bên thỏa thuận. Nếu không đảm bảo được quyền lợi của vợ và con thì sẽ do tòa án giải quyết.

     

  • Xem thêm     

    19/10/2017, 09:32:38 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Khi mẹ chồng bạn mất thì chỉ có tài sản của mẹ chồng bạn chia cho các riêng của bà hoặc theo di chúc chứ không liên quan gì đến tài sản của vợ chồng bạn. Như vậy, Tài sản của 2 vợ chồng bạn sẽ không bị ảnh hưởng. Nhưng phần di sản mà mẹ bạn nhận được từ di sản của chồng bạn sẽ bị ảnh hưởng.

    Lưu ý: Phần di sản của bố chồng bạn sẽ do bạn là người trực tiếp quản lí. Chứ nó không thuộc di sản của bạn. Và mẹ bạn cũng không có quyền đòi phần di sản đó.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    17/10/2017, 05:38:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Xin trả lời cho bạn như sau:

         Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, khoản 3 Điều 51 quy định như sau: " Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi". 

         Theo đó, trong trường hợp này người chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi người vợ mới sinh em bé và nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong trường hợp này Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu ly hôn của người chồng với bất kì lý do nào. Trừ khi, người vợ này đồng ý ly hôn (hai bên thuận tình ly hôn) hay người vợ có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ xem xét thụ lý đơn yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp người chồng đến nộp đơn sẽ bị từ chối nhận đơn, nếu đã nộp đơn thì Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu ly hôn.

  • Xem thêm     

    16/10/2017, 08:46:23 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Do chồng bạn đã mất mà không để lại di chúc, nên việc chia tài sản sẽ làm theo pháp luật theo điều 625 bộ luật dân sự 2015. Theo đó, Tài sản sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ (Chồng), Cha đẻ, mẹ đẻ,con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người để lại di sản ở đây là chồng bạn.

    Nhưng dii sản để lại của chồng bạn là 1/2 số tài sản chung.  Như vậy việc mẹ chồng bạn đòi di sản để lại là đúng, Nhưng không được 1/2 tài sản chung của gia đình bạn mà chỉ được 1 phần trong 1 nửa di sản đó.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Mong rằng sẽ giúp ích được cho bạn!

  • Xem thêm     

    11/10/2017, 10:57:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất, di sản mà người vợ để lại là tài sản riêng của người vợ, và 1/2 tài sản chung của 2 vợ chồng

    Thứ 2, do vợ bạn mất nên di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật là hàng thừa kế thứ nhất gồm chồng, 3 người con, bố mẹ của người vợ. 

    Thứ 3, Bạn cần nêu rõ thời gian vợ bạn mất cho đến nay và các hàng thừa kế đã khai nhận di sản hay chưa. Thời hiệu thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, với động sản là 10 năm. Nếu hết thời hiệu mà chưa chia di sản thì tài sản này sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.

    Thứ 4, Người chồng muốn lập di chúc thì chỉ có thể lập di chúc đối với tài sản của mình. Còn tài sản của người vợ hay di sản thừa kế của người khác là không thể. Nếu không di chúc này sẽ vô hiệu. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm nếu được hình thành trong quá trình vợ chồng xây dựng tổ ấm thì sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    14/09/2017, 09:04:05 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Theo điều 653 bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại điều 651 và 652 của bộ luật này

    Như vậy, Con nuôi vẫn được áp dụng theo điều 652 là trường hợp thừa kế kế vị.

    Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

    Mong rằng chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp giải đáp thắc mắc của bạn.

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 03:44:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với sự việc của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Theo điều 651 bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc phân chia tài sản thừ kế trong trường hợp không có di chúc như sau:

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Như vậy, tất cả anh chị của bạn và bạn đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định trên và anh trai bạn chỉ được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh ta cần phải có được sự đồng ý của tất cả anh chị em còn lại về việc từ chối nhận di sản thừa kế tức là phải được bạn ký tên vào văn bản từ chối nhận di sản. Như vậy thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương của cơ quang bạn là không hợp với quy định của pháp luật.

     Và đương nhiên bạn có quyền khởi kiện ra toàn để đòi quyền lợi về phần đất được thừa kế từ cha của bạn.

    Ngoài ra: Nếu bạn có đủ chứng cứ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh trai bạn là trái với quy định của pháp luật thì bạn có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo về quản lý và sử dụng đất được xử lý theo quy định về khiếu nại, tố cáo.

     

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 11:34:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với trường hợp của bạn thì Luật Nam Long chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất về việc giành quyền nuôi con:  

    -Theo điều 81 luật hôn nhân và gia đình:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." 

    Như vậy trong trường hợp của bạn:

    1- Về nguyên tắc thì con nhỏ hơn 36 tháng tuổi sẽ được mẹ trực tiếp nuôi con trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác. 

    2- Việc tranh chấp quyền nuôi con chỉ xảy ra giữa con chung của 2 vợ chồng, Như vậy sau khi ly hôn anh sẽ không có quyền yêu cầu tranh chấp đối với cháu gái là con riêng của vợ anh

    Thứ hai, về số vàng đã được vợ anh lấy đi:

    -Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung giữa 2 anh chị sẽ được chia đều dù vợ anh chỉ ở nhà làm nội trợ. Tài sản chung là tài sản được tạo ra trong thời kì hôn nhân(Điều 33 luật hôn nhân và gia đình 2014). 

    -Lưu ý việc chia tài sản chỉ diễn ra đối với tài sản chung. Còn tài sản riêng của anh sẽ thuộc quyền sở hữu của anh. (Quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

  • Xem thêm     

    08/03/2017, 11:33:46 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, câu hỏi của bạn Công ty Luật Nam Long xin đưa ra tư vấn như sau:

    Theo khoản 4, điều 21, Luật nuôi con nuôi 2010, sau khi con sinh ra ít nhất 15 ngày thì mẹ đẻ của em bé mới được đồng ý cho bạn nhận em bé làm con nuôi.

    1. Thủ tục nhận nuôi con nuôi:

    - Theo điều 19, Luật nuôi con nuôi 2010, bạn phải nộp hồ sơ của mình và của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của mình.

    - Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ khi UBND xã nhận được hồ sơ hợp lệ.

    - Thành phần hồ sơ bao gồm:

    Hồ sơ của bạn (điều 17, Luật nuôi con nuôi 2010):

    Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu của Bộ tư pháp);

    Bản sao hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    Phiếu lý lịch tư pháp;

    Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

    Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp và văn bản xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

    Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi:

    Giấy khai sinh;

    Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

    Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng không chụp quá 6 tháng;

    Văn bản thể hiện sự đồng ý của mẹ ruột em bé về việc cho làm con nuôi.

    2. Chế độ thai sản với người nhận nuôi con nuôi:

    Theo điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014, khi bạn đã có trên 5 năm đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và nhận nuôi con nhỏ dưới 6 tháng tuổi thì bạn được hưởng chế độ thai sản như bình thường.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 03:27:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, câu hỏi của bạn Công ty Luật TNHH Nam Long xin đưa ra tư vấn như sau:

    Thứ nhất, về việc ly hôn khi một bên không đồng ý theo quy định tại điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    1.  Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Trường hợp chị dâu bạn không thuộc trường hợp đang mang thai thì anh bạn có quyền làm đơn ly hôn đơn phương, nếu thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật thì Tòa án sẽ thụ lý đơn.

    Căn cứ điều 56, luật Hôn nhân và gia đình  thì điều kiện để ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    1. Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
    2. Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
    3. Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích;
    4. Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Thứ hai, Việc cả anh và chị đều sinh sống ở tp. HCM nhưng đăng ký kết hôn ở tỉnh Bến Tre: theo điều 39, BLTTDS 2015:

    Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    1. Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
    2. Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    Như vậy, anh bạn có thể nộp đơn ly hôn tại tp. HCM vì đây là nơi bị đơn (chị dâu bạn) có hộ khẩu thường trú.

    Thứ ba, việc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của anh chị bạn bị mất thì anh bạn phải liên hệ với UBND cấp xã, nơi đăng ký kết hôn để xin cấp lại bản chính. Sau đó, anh bạn mới có thể tiến hành làm hồ sơ đơn phương ly hôn.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 10:03:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất, theo quy định tại Khoản 2 Điều 147, Bộ luật Dân sự, thì Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong trường hợp người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Như vậy, giấy ủy quyền sẽ không có hiệu lực khi bố bạn chết. Ngoài ra, giấy ủy quyền nếu lập trong khoảng thời gian bố bạn bị tâm thần thì bạn cũng có thể yêu cầu tòa án tuyên giấy ủy quyền đó không hợp pháp.

    Về quyền lợi của bạn đối với khối tài sản của bố mẹ bạn để lại: nếu có Di chúc của bố mẹ bạn thì việc thừa kế tuân theo di chúc (Điều kiện Di chúc hợp pháp), nghĩa là bố mẹ bạn để lại cho ai thì người đó được nhận. Trường hợp không có Di chúc, việc thừa kế sẽ theo pháp luật, Tài sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất gồm: con của người đã chết, bố mẹ đẻ người đã chết, vợ (hoặc chồng) người đã chết (Lưu ý: người thừa kế phải còn sống tại thời điểm người để lại di sản chết). Những người họ hàng của bạn không có quyền sở hữu đối với khối tài sản trên.

    Thứ 2, về câu hỏi có cách nào can thiệp vào việc cho thuê mặt bằng không thông qua ý kiến của bạn thì theo quy định tại chương XV Bộ luật dân sự, bạn có thề yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền can thiệp, hoặc bạn tự mình bảo vệ quyền của mình. Lời khuyên của chúng tôi là bạn nên thỏa thuận thấu tình đạt lý vời họ hàng bạn trước, nều họ không hợp tác thì nhờ cơ quan chức năng sẽ hiệu quả nhất.

    Thứ 3, Để làm được thủ tục nhận di sản, trước tiên bạn phải đòi được giấy tờ nhà đất trước. Vì họ hàng bạn chưa chắc có hợp tác trả lại giấy tờ cho chị em bạn hay không nên bạn cần chuẩn bị để tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản của họ hàng bạn, hoặc kiện đòi tài sản tại tòa án thì mới lấy lại được tài sản. Sau khi có quyết định của tòa án thì bạn có thể làm thủ tục tiếp theo theo hướng dẫn ở UBND xã.

    Thứ 4, Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết). Do vậy, chị em bạn bên kiện sớm để bảo vệ quyền lợi mình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 09:33:29 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Bạn có thể làm đơn yêu cầu thụ lý vụ án gửi lên Tòa án nhân dân nơi nhận hồ sơ khởi kiện để yêu cầu Tòa án thụ lý và giải quyết.

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 10:10:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, câu hỏi của bạn Công ty Luật Nam Long xin đưa ra tư vấn như sau:

    Việc gia đình bạn nộp đơn khởi kiện và hồ sơ lên quận Hai Bà Trưng mà vẫn chưa nhận được hồi âm có thể được giải thích như sau:

    Thứ nhất, đơn khởi kiện phải được nộp ở quận mà có căn nhà thuộc phần sở hữu của vợ bạn.

    Thứ hai, theo điều 191, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi gia đình bạn khởi kiện tại Tòa án thì trình tự thụ lý vụ án như sau:

    "1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án."

    Như vậy, tính từ khi bạn nộp đơn khởi kiện đến thời điểm hiện tại nếu quá thời hạn mà chưa có một trong các quyết định, thông báo nêu trên thì bạn có thể làm đơn yêu cầu thụ lý vụ án gửi lên Tòa án nhân dân nơi nộp đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án thụ lý và giải quyết.

    Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ đến Công ty luật TNHH Nam Long, điện thoại: (04)32.060.333 - Hotline: 0964 125 668- Email: luatnamlong@gmail.com / info@luatnamlong.vn để được tư vấn trực tiếp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/10/2016, 09:31:38 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, câu hỏi của bạn công ty TNHH luật Nam Long xin được tư vấn như sau:

    1. Việc ly hôn đơn phương có được giải quyết chia tài sản. Theo khoản 1, điều 56, luật hôn nhân và gia đình 2014, khi vợ bạn có yêu cầu ly hôn, dựa trên căn cứ nếu xét thấy vợ (chồng) có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết cho 2 vợ chồng bạn ly hôn. Về tài sản, nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết (theo điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014).

    2. Việc chia tài sản được giải quyết như sau:

    - Hai vợ chồng thỏa thuận về việc chia tài sản sau khi ly hôn;

    - Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật. Với tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    3. Đối với khoản vay hội phụ nữ 100 triệu, do đây là khoản vay trong thời kỳ hôn nhân, dùng để xây nhà (là tài sản chung của 2 vợ chồng) nên theo nguyên tắc cả 2 bên cùng có nghĩa vụ trả nợ như nhau.

    4. Khoản tài trợ của người thân: Do đây là tài sản được phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (không có giấy tờ tặng cho riêng cho vợ hay chồng) nó được coi là tài sản chung và được giải quyết theo nguyên tắc chia đôi.

    5. Khoản tiền vợ bạn tự đi vay: Nếu có căn cứ xác định đây là số tiền chỉ do vợ bạn vay mà bạn không biết và nó không được dùng vào mục đích chung của gia đình thì bạn không có nghĩa vụ phải trả nợ.

  • Xem thêm     

    30/09/2016, 09:21:36 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại BLDS 2005, bé trai là con đẻ của ba bạn, như vậy trong trường hợp ba bạn có lập di chúc không cho bé trai đó hưởng di sản thì theo quy định tại điều 669, bé trai đó chưa đủ tuổi thành niên nên vẫn được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

    Nếu không có di chúc thì em bé đó vẫn được hưởng phần di sản bằng với phần của bạn.

  • Xem thêm     

    02/12/2015, 02:01:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    theo Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

     

    Như vậy , ngay` 12/2/2017 thì bạn mới đủ tuổi đăng ký kết hôn.

  • Xem thêm     

    19/10/2015, 08:40:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

     

    Chia sẻ với bạn về chuyện của gia đình

     

    Với trường hợp này, nếu ông nội bạn không còn ai trong hàng thừa kế thứ nhất thì di sản của ông nội (tất cả tài sản của ông trừ đi các nghĩa vụ tài sản) sẽ được chia đều cho 4 người con trong đó có căn phòng đứng tên ông.

     

    Căn phòng đứng tên bố bạn thì không ảnh hưởng gì. Do đó nếu phải phân chia tài sản thì bố bạn sẽ là người có lợi nhất, nên nói điều này ra để cho các bác gái suy nghĩ lại.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    08/10/2015, 02:29:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Luật sư xin trả lời bạn như sau:

     

    Thứ nhất, vì khi bà nội bạn mất không để lại di chúc, nên theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005, di sản do ông bà nội bạn để lại sẽ được chia theo các quy định về thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau:

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy , di sản do ông bà bạn để lại sẽ phải được chia đều cho 7 người con.

     

    Thứ hai, về việc yêu cầu chia lại di sản, trong trường hợp không thể hòa giải, một trong những người được hưởng quyền thừa kế có thể kiện ra Tòa án nhân dân với Hồ sơ khởi kiện như sau:

    + Đơn khởi kiện (theo mẫu)

    + Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

    + Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

    + Bản kê khai các di sản;

    + Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

    + Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).

    Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

     

    Thứ ba, đối với trường hợp người bác đã mất, thì quyền thừa kế được thừa kế thế vị như sau:

    Điều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

14 Trang 12345>»