Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

14 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    25/04/2015, 02:52:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Vấn đề về tài sản khi li hôn thì chia đôi cho vợ và chồng có tính đến hoàn cảnh của từng người, công sức đóng góp …

    Hai vợ chồng khi li hôn có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản, nếu không thỏa thuận được thì có thể nhờ Tòa án giải quyết.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    23/04/2015, 04:50:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp bạn nộp đơn yêu cầu đơn phương ly hôn như trên thì theo nguyên tắc Tòa án sẽ phải tiến hành hòa giải. Tòa án sẽ gửi thông báo về việc tiến hành hòa giải cho bạn và chồng bạn.

    Theo hướng dẫn tại nghị quyết 02/2000/NQ – HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2000 thì:

    “Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án...

    b. Trong trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.”

    Tuy nhiên, nếu chồng bạn với tư cách là bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì coi như vụ án ly hôn của vợ chồng bạn không tiến hành hoà giải được (theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Tố tụng dân sự).

     Khi vụ án được đưa ra xét xử, chồng bạn có quyền và nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp chồng bạn với tư cách là bị đơn không tham gia phiên tòa khi được tòa án triệu tập thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi 2011):

    1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. 

    Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa. 

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau: ...

    b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; 

    Theo đó, nếu như Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng bạn không có mặt để giải quyết thì Tòa án có thể sẽ xem xét việc xử vắng mặt chồng bạn.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    18/04/2015, 09:18:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Nếu như bố bạn mất không để lại di chúc thì chỉ những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật mới được hưởng di chúc, con dâu và con rể đều không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

    Bạn tham khảo Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005.

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    18/04/2015, 08:54:58 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

    Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    Người bạn đang hỏi sinh ngày 14-2-1998, đến 18-4-2015 là chưa đủ 18 tuổi, chưa đủ điều kiện kết hôn.

    Nếu hai bạn đã làm lễ thành hôn rồi thì sau sinh nhật của vợ bạn hai người đi làm thủ tục đăng ký kết hôn sẽ được công nhận hôn nhân hợp pháp bình thường nếu các điều kiện kết hôn còn lại đều đáp ứng được.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 10:16:54 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Hiện nay con của bạn đã trên 3 tuổi lúc này người mẹ không có quyền ưu tiên nuôi con như trước nữa nên bạn muốn giành quyền nuôi con thì cần có đơn ra tòa yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.

    Nếu em bạn có điều kiện tốt hơn về vật chất cũng như tinh thần để đảm bảo cho lợi ích của đưa trẻ thì Tòa án sẽ giao cho em bạn có quyền nuôi con.

    Thân!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 10:51:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Điều 69, luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau:
     
    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
     
    Điều 110, quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối  với con như sau:
     
    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con

    Như vậy, khi bố bạn không sống chung với bạn thì bố bạn có nghĩa vụ cấp dướng cho bạn khi bạn chưa thành niên hoặc đã thành niên  nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Hiện nay, bạn đã 24 tuổi nếu không thuộc các trường hợp trên thì cần xem xét kỹ về yêu cầu xin cấp dưỡng. Bởi thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cũng mất khá nhiều thời gian.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 10:28:17 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này bạn nên đến UBND xã, phường để thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi. Khi làm thủ tục này sẽ cần có văn bản đồng ý của cha mẹ đẻ đứa trẻ.

    Quyền của người giám hộ đối với người được giám hộ và quyền của cha mẹ nuôi đối với con nuôi là khác nhau.

    Điều 68. Bộ luật dân sự quy định,  Người giám hộ chỉ có các quyền sau đây chứ không có những quyền của cha mẹ theo quy định của luật hôn nhân gia đình.

    1. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;

    2. Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

    3. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 10:40:22 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Sau khi tiến hành việc nhận con nuôi thì người mẹ đẻ không có quyền đòi đứa con về nên bạn yên tâm.

    Điều kiện, thủ tục nhận con nuôi, quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc nhân con nuôi được đề cập cụ thể trong Luật nuôi con nuôi 2010. Bạn tham khảo để biết thêm chi tiết.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    03/04/2015, 02:52:55 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này nếu hiện tại gia đình bạn không liên lạc được với người con trai đầu trên thì sẽ không thực hiện được việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trừ trường hợp có quyết định của tòa án tuyên bố người con đầu của chú bạn mất tích thì chú bạn và con thứ hai mới thực hiện được việc phân chia di sản thừa kế.

    Vì hiện nay chú bạn không liên lạc được với người và người con thứ hai cũng không đồng ý bán đất nên chú bạn không thể định đoạt chuyển nhượng toàn bộ mảnh đất trên được.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/04/2015, 04:41:09 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định thì chú của bạn chỉ có quyền quyết định đối với một nửa mảnh đất trên. một nửa còn lại là của người vợ và do người vợ mất không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật. Để có thể chuyển nhượng mảnh đất thì chú của bạn phải có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong đó có ý kiến của toàn bộ những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất đồng ý để lại phần di sản được hưởng của mình cho chú bạn. 

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    Thân ái!
     
  • Xem thêm     

    02/04/2015, 04:40:24 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp bạn hỏi Luật sư Nguyễn Huy Long có ý kiến tư vấn như sau:

    Vì bố mẹ bạn đã không chung sống với nhau một thời gian dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên mẹ bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn cho bố mẹ bạn. Trường hợp này không cần sự đồng ý của bố bạn, mẹ bạn có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn gửi đến tòa án nhân dân nơi bố bạn đang cư trú yêu cầu giải quyết ly hôn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/04/2015, 03:03:22 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì về nguyên tắc, Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Như vậy, bạn vẫn có quyền được hưởng thừa kế riêng mảnh đất từ bố mẹ bạn và hoàn toàn có thể đăng ký quyền sử dụng đất mang tên mình.
     
    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì di chúc bằng không bắt buộc phải công chứng mà chỉ cần tuân thủ những hình thức nhất định. Bạn có thể tham khảo một số quy định sau. 

    Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    Hình thức và nội dung của di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp là Di chúc miệng thì chỉ được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Thân ái!
     

     

  • Xem thêm     

    02/04/2015, 09:27:31 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo như bạn trình bày thì hiện nay bạn đang ở tình thế bất lợi bởi bạn không có bằng chứng nào chứng minh việc bạn cho vay tiền, vì thế việc nhờ pháp luật can thiệp là không có căn cứ.

    Hiện tại, bạn có thể ghi âm những cuộc nói chuyện của mình với người vay tiền về việc vay tiền này, só tiền cho vay, hay những lời nói của nguwoif vay tiền về việc không đồng ý trả nợ.... Hoặc lưu lại những tin nhắn nói về khoản nợ ...  Từ đố khi người kia xác nhận là đã vay tiền bạn thì bạn có thể đến cơ quan công an tố cáo hành vi của người vay tiền., có thể khi cơ quan công an tiến hành xác minh vụ việc bên vay nợ sẽ sợ mà trả lại tiền cho bạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/04/2015, 09:20:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Với vấn đề bạn hỏi Luật sư Nguyễn Huy Long - Công ty Luật TNHH Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:
     
     Căn cứ vào Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 thì:
     
    -  Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; ..........; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
     
    -   Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
     Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp này nếu không được sự đồng ý của bố đứa trẻ về việc cho con làm con nuôi thì gia đình bạn không thể thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi được. Mặc dù, bố mẹ đẻ của em bé đã ly hôn nhưng theo quy định của Luật hôn nhan và gia đình thì sau khi ly hôn bố mẹ vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ với con của mình cho dù đứa trẻ được giao cho người cha hoặc người mẹ chăm sóc.
    Chính vì thế, hiện tại để nhận đứa trẻ trên làm con nuôi gia đình bạn chỉ có thể thuyết phục để được sự đồng ý của bố đẻ đứa trẻ.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    27/03/2015, 08:45:17 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    Nếu bạn muốn đơn phương ly hôn thì bạn nộp đơn tại Tòa án nơi chồng bạn hiện đang cư trú, làm việc. Luật cư trú cũng có quy định:  “Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống”. Như vậy, bạn có thể nộp đơn tại nơi mà vợ chồng hiện đang tạm trú.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    26/03/2015, 09:34:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Do mẹ bạn qua đời không để lại di chúc, nên về nguyên tắc khối di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật cho mọi người ở hàng thừa kế thứ nhất, mỗi người được hưởng phần di san bằng nhau.

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;...

    Tuy nhiên, trong trường hợp bạn có công chăm sóc, phụng dưỡng mẹ trước khi mất và quản lý, duy trì khối di sản từ khi mẹ bạn mất cho đến nay thì khi phân chia di sản bạn có quyền được yêu cầu thanh toán tương ứng với phần công sức của mình bỏ ra.

    Điều 683 Bộ luật dân sự quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi phân chia di sản như sau:

    Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán

    Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

    1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

    2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

    3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

    4. Tiền công lao động;

    5. Tiền bồi thường thiệt hại;

    6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;

    7. Tiền phạt;

    8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;

    9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;

    10. Các chi phí khác.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    23/03/2015, 11:25:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn là bốn tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.

    Đồng thời, Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    20/03/2015, 01:48:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì cả vợ và chồng đều có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn vì thế bạn có quyền đơn phương ly hôn với vợ bạn nếu có đầy đủ căn cứ.

    Theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Thân ái!

     

     

  • Xem thêm     

    18/03/2015, 10:57:53 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi thì theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Điều 28 về những yêu cầu về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án bao gồm cả yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. Như vậy, để chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi thì ba mẹ bạn có thể gửi đơn yêu cầu tới Tòa án cấp huyện nơi con nuôi đã thành niên đang cư trú để đề nghị được giải quyết.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    17/03/2015, 02:32:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp nêu trên thì nếu bạn quan hệ thuận tình với cô ấy và không biết cô ấy đã có chồng thì trách nhiệm pháp lý đối với bạn sẽ không đặt ra.

    Theo Nghị định 110 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình và Bộ luật hình sự chỉ quy định xử phạt và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.

    Thân ái!

     

14 Trang <1234567>»