Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

11 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    10/01/2018, 02:34:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, tôi xin trả lời thắc mắc của bạn như sau: 

    Hiện tại, pháp luật đất đai không đề cập đến độ tuổi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 5 và Điều 97 Luật Đất đai 2013 chỉ quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp GCNQSDĐ là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, pháp luật đất đai không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất. 

    Tuy nhiên, theo điều 21, bộ luật dân sự 2015 :

    Điều 21. Người chưa thành niên

    1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

     

    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    Theo đó, người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) cũng là đối tượng được xác lập quyền sỡ hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng... nhưng khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện.

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 10:39:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, trường hợp của bạn tôi xin tư vấn như sau: 

    Theo quy định tại điều 254 bộ luật dân sự 2015 như sau: 

    Điều 254. Quyền về lối đi qua

    "1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."

    Bạn có thể yêu cầu được mua lại quyền sử dụng lối đi đó từ nhà hàng xóm hoặc trả tiền để được đồng sở hữu lối đi chung đó với nhà hàng xóm. 

    Nếu nhưng 2 bên không tự khỏa thuận được, bạn có thể viết đơn yêu cầu lên UBND xã, phường, thị trấn để yêu cầu mở lối đi cho nhà mình. 

    Quan trọng nhất là bạn phải chứng minh được rằng bất động sản của mình bị vây bọc và lối đi qua nhà hàng xóm đó là lối đi duy nhất và hợp lý, thuận tiện nhất. 

    Mong tư vấn trên có thể giúp ích cho bạn 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    27/11/2017, 09:59:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

    Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể đứng tên nhiều người.

    Thứ hai, Việc giấy chứng nhận QSD là tài sản chung của bố mẹ bạn mà chỉ đứng tên của bố bạn có thể do việc thỏa thuận của 2 người. Khoản 1 điều 34 luật hôn nhân và gia đình có quy định như sau:

    "1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."

    Thứ ba, Do đây là tài sản chung của hai người nên việc thực hiện giao dịch hợp đồng liên quan đến bds cần phải có sự đồng thuận từ 2 phía mới có thể thực hiện được. Nếu như không có sự đồng thuận của 2 người thì mọi hợp đồng dân sự liên quan đến BDS thuộc quyền sở hữu chung sẽ vô hiệu.

    Việc giao dịch đối với BDS nói trên sẽ được thực hiện theo điều 26 luật hôn nhân và gia đình 2014. Nếu xảy ra tranh chấp sẽ thực hiện theo điều 33.

    Mong rằng giải đáp của chúng tôi sẽ giúp được cho bạn!

  • Xem thêm     

    07/11/2017, 04:20:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Đất của bạn đã được nhà nước cấp sổ đỏ đồng nghĩa với việc nhà nước đã công nhận quyền sở hữu mảnh đất đó theo đúng pháp luật. Như vậy, việc rào lưới B40 là việc chiếm hữu tài sản bất hợp pháp, lấn chiếm đất tư bất hợp pháp. Bạn nên làm đơn tố cáo lên UBND quận, huyện nơi bạn sinh sống yêu cầu giải quyết. 

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    07/09/2017, 04:37:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Việc bồi thường đất cho người dân mà không phải đất đầu tư được quy định điều 74 luật đất đai 2013 như sau:

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

    Như vậy, Việc bồi hoàn sẽ được bồi hoàn theo loại đất mà khi nhà nước thu hồi chứ không phải neo RPH cũ. Bạn cần xem thêm mình có thuộc diện được bồi hoàn tại điều 75 luật Đất đai 2013.

    Mong rằng sự tư vấn  của chúng tôi sẽ giúp được bạn. 

     
  • Xem thêm     

    04/08/2017, 08:39:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Căn cứ điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    "1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại điều 8 luật đất đai 2013.

    2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

    5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh."

    Và điều 8 luật Đất đai 2013:

    "1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

    b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

    d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

    4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

    Như vậy, Các đơn vị chủ quản mà trong trường hợp nêu trên sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 04:27:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Việc giải quyết tranh chấp đất đai của 2 nhà sẽ được thực hiện theo 2 bước sau

    Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai

    Việc giải quyết tranh chấp đất được thực hiện theo điều 202 bộ luật đất đai 2013 như sau:

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo trình bày của bạn thì việc tự hòa giải giữa 2 nhà là không thành công. Vậy nên bạn cần gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp để hòa giải.

    Bước 2: Gửi đơn giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền

    Nếu việc hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì bạn tiến hành bước này.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp được quy định tại điều 203 bộ luật đất đai 2013 quy định như sau:

    "1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành" 

    Như vậy, Do bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc này sẽ gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên toàn án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất đó giải quyết.

    Sự việc trên cách giải quyết tốt nhất là tự hòa giải giữa 2 bên. Khi không thể hòa giải thì bạn hãy thực hiện theo các bước như trê. Mong rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp được bạn.

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 12:05:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn thì Luật Nam Long xin được trả lời như sau:

    Theo như bạn trình bày thì chúng tôi hiểu là ba, mẹ của bạn đang muốn chuyển quyền sử dụng nhà, đất thuộc quyền sở hữu của ba, mẹ bạn cho người em út của bạn. Thì ba, mẹ bạn có thể sử dụng hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất từ bố, mẹ sang con. Với điều kiện mảnh đất đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, mảnh đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đất còn quyền sử dụng.

    Về trình tự thủ tục cần thực hiện:

    Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

    "a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

    d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".

    Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con trước tiên bạn và bố mẹ bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu...

     

    Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp:

     

    Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

     

    Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: "Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu".

     

    Nếu em út của bạn thuộc trường hợp bố mẹ tặng cho bạn quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 02:28:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 118, Luật nhà ở số 65/2014/QH13 thì:

    "Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền."

    Như vậy, bạn có quyền thế chấp căn hộ chung cư của mịnh tại ngân hàng sau khi thỏa mãn các điều kiện trên.

    Trân trọng cảm ơn!

  • Xem thêm     

    19/02/2016, 11:54:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

     

    Đất chưa cấp sổ đỏ cho 3 anh em bạn được là đúng, do giấy tờ đứng tên bố bạn. Để có thể cấp sổ đỏ cho 3 anh em, gia đình bạn làm thủ tục tặng cho từ bố cho 3 con, có công chứng sau đó đem cùng các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất đi làm thủ tục cấp sổ đỏ.

    Nếu có gì không rõ bạn có thể hỏi để các luật sư trên diễn đàn giải đáp.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    19/02/2016, 08:27:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

     

    Nếu mảnh đất đấy thật sự là của ông bà nội bạn, giấy viết tay thỏa thuận của ông bà nội và các cô, chú, bác thỏa thuận đồng ý mảnh đất thừa kế đó thuộc về bố mẹ bạn là hợp lệ thì gia đình bạn không cần phải đi chuộc lại nếu không muốn, vì mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, và bố mẹ bạn đã chuyển nhượng cho người khác rồi.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    14/01/2016, 02:36:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Đối với trường hợp cô bạn đang gặp phải, trước tiên cô của bạn cần chứng minh chỉ cho người chị đứng tên hộ để giữ tài sản. 

    Hiện tại cô bạn có giấy tờ, hay chứng cứ gì về việc nhờ người chị đứng tên tài sản không?

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    27/08/2015, 01:51:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Bạn vui lòng cung cấp một số thông tin sau:

    1. Mảnh đất và căn nhà trên đó đã có sổ đỏ/sổ hồng chưa, nếu chưa có thì có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu/sử dụng của gia đình bạn không (giấy nộp tiền thuế đất, có tên trong sổ địa chính...)

    2. Việc cho thuê nhà năm 1980 là bằng miệng hay có văn bản.

    Việc nhà bạn cho gia đình cô C thuê nhà thì đó là hợp đồng cho thuê nhà, nhà bạn không có trách nhiệm phải trả tiền công giữ nhà nếu không có thỏa thuận. Nhà cô C phải bồi thường nếu có lỗi dẫn đến việc căn nhà bị xuống cấp, hư hại.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    27/08/2015, 01:41:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Để xác thực bạn là chủ của ngôi nhà thì cách hợp pháp và chắc chắn nhất là bạn tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ trong sổ hồng. Còn các cách còn lại tuy vẫn chứng minh được bạn là người chủ ngôi nhà nhưng rủi ro sẽ cao hơn trong giao dịch dân sự.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    20/08/2015, 10:37:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về khung giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất bạn tham khảo tại  Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ Về bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    20/07/2015, 08:12:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề di chúc trên thực tế có nhiều hướng giải quyết.
    Hướng có lợi cho bạn có thể được định hướng như sau: Mảnh đất đứng tên anh trai và anh đã có vợ nhưng tài sản đó không được hình thành trong quá trình hôn nhân mà do cha mẹ để lại, do đó, luật sư có thể coi đó là tài sản được thừa hưởng, sau khi anh trai chết có thể đưa về sở hữu ban đầu mà không phải chia cho chị dâu. Để  được hướng dẫn cụ thể, bạn có thể liên lạc với Công ty Luật Nam Long. 

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    15/07/2015, 01:42:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Yêu cầu của văn phòng công chứng là đúng nhé bạn! Theo luật hôn nhân gia đình thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn phải chứng minh trong thời điểm có được GCN QSDĐ là trong thời điểm có hôn nhân hay không.Thân!

  • Xem thêm     

    13/07/2015, 08:42:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thông qua những thông tin mà bạn cung cấp, luật sư chia sẻ những  khó khăn và bức xúc mà bạn và gia đình đang gặp phải. Tuy nhiên, đê giải quyết triệt để vấ đề của gia đình bạn, không thể thông qua việc tư vấn từ xa như thế này được. Theo chung tôi, bạn nên chủ động tìm kiếm và liên hệ với một luật sư có năng lực và kinh nghiệm làm đại diện, hô trợ để đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trang trọng!

  • Xem thêm     

    01/07/2015, 02:16:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Giấy tờ và thủ tục bạn cần làm đó là:

    + Liên hệ với Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế;

    + Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã (phường, thị trấn);

    + Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu);

    + Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất (theo mẫu); 

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có); 
    + Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, CMND.

    - Hai là, người còn sống (vợ hoặc chồng) không phải người duy nhất hưởng di sản thừa kế, muốn chuyển tên trong sổ đó từ tên của chồng sang tên của mình, thì phải làm các thủ tục như sau :

    + Liên hệ với Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế;

    + Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã (phường, thị trấn);

    + Tổ chức cuộc họp gia đình, với điều kiện tất cả các thành viên trong gia đình (trừ những người con dưới 14 tuổi hoặc mất NLHV dân sự thì cần có người đại diện ký vào văn bản) phải ký tên vào Biên bản họp gia đình, đồng ý để người vợ hoặc chồng còn sống đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ. Lưu ý: Nếu có ai trong số đó là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (theo Điều 669) thì cần phải có sự đồng ý của người đó;

    + Sau đó người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Biên bản họp Gia đình, bản phô tô sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/06/2015, 12:01:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp trên, bên thuê nhà của bạn đã vi phạm hợp đồng cho thuê nhà giữa hai bên. Điều 483 bộ luật dân sự có quy định: "Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý". 

    Trân trọng!

11 Trang 12345>»