Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

16 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    16/10/2017, 09:01:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Về câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Trường hợp của bố bạn thuộc vào điểm b, khoản 2 điều 53 bộ luật hình sự 2015 :

    b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

    Các trường hợp tái phạm thuộc điểm b khoản 2 là trường hợp đã bị tòa kết luận có tái phạm và bị kết án. Khi chưa được xóa án tích mà lại phạm tội sẽ bị coi là tái phạm nguy hiểm không phân biệt tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hay rất nghiêm trọng. Như vậy, bố bạn có thể thuộc vào trường hợp tái phạm nguy hiểm.

    Trên đây là câu trả lời của chúng tôi. Rất mong sẽ giúp ích được cho bạn.

     

  • Xem thêm     

    11/10/2017, 02:18:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Người đền bù thiệt hại cho bạn sẽ là lát xe theo khoản 2 điểu 601 bộ luật dân sự 2015 về bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra ( ở đây là xe khách):

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.:

    Và theo điều 600 bộ luật dân sự còn quy định về việc bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra:

    Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, việc bồi thường cho gia đình bạn sẽ do cả người lái xe và người thuê thực hiện. Trừ khi có hợp đồng khác giữa tài xế lái xe và người thuê lái xe!

    Những khoản cần bồi thường bao gồm:

    - Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    - Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

    - Và những thiệt hại khác theo luật quy định ( trong đó có thiệt hại về tài sản kèm theo, việc xâm phạm tài sản ảnh hưởng đến kinh tế gia đình)

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp được bạn!

  • Xem thêm     

    11/10/2017, 11:31:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! Luật Nam Long xin chia buồn đến gia đình bạn khi gặp phải chuyện này.

    Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất việc người lái xe vi phạm quy định về an toàn giao thông gây tai nạn nghiệm trọng sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 260 bộ luật hình sự 2015 như sau:

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Thứ 2, về việc trợ cấp tử tuất của em bạn theo luật bảo hiểm xã hội. Bạn cần chỉ dẫn rõ ngành, nghề làm việc và thời gian đóng bảo hiểm của em bạn để chúng tôi tư vẫn rõ hơn.

    Mong rằng tư vấn của chúng tôi sẽ giúp ích được cho bạn. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/10/2017, 03:58:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn. Luật Nam Long xin tu vấn như sau:

    Tội vô ý gây thương tích được quy định tại điều 138 bộ luật hình sự 2015 có nhấn mạnh việc vô ý gây thương tích từ 31% đến 60% mới hình thành tội danh.

    Và khi đó là hành vi vô ý gây thương tích thì gia đình bạn cần phải bồi thường đối với người bị thương là anh P được thực hiện theo thủ tục dân sự, bao gồm các chi phí hợp lý đối với việc thuốc thang, viện phí, bồi bổ sức khẻ,… cho người bị thương.


    Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý với bạn rằng: Nếu như bị truy tố, bạn cần phải chứng minh được hành vi gây tổn hại sức khỏe của người khác thực sự là do vô ý. Còn nếu cơ quan điều tra xét thấy hành vi của bạn là do lỗi cố ý thì với tỷ lệ thương tật của nạn nhân là 11% thì hành vi của bạn có thể sẽ cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Điều 104 BLHS), khi đó, em trai bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mong rằng tư vấn của chúng tôi sẽ giúp ích được cho bạn.

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 05:04:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Về vụ việc đánh bạc trái với quy định của pháp luật đã được quy định lại tại điều 321 và 322 bộ luật hình sự 2015.

    Theo trình bày của bạn thì anh trai của bạn chưa có tiền án, tiền sự hay bị xử phạt hành chính vi phạm theo điều 321 và 322 bộ luật hình sự 2015 và chỉ mang theo 130.000 đồng để tham gia đánh bạc. Thi các tình tiết đó chỉ được dùng để tòa án xem xét giảm mức án phạt. Vì trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc. Nói cách khác, khi xử lý các vụ việc đánh bạc thì những người cùng tham gia đánh bạc với nhau bị xử lý với vai trò đồng phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số tiền thu được trên chiếu bạc. Việc người này, người kia chơi nhiều, chơi ít không liên quan đến việc định tội mà chỉ có thể là tình tiết giảm nhẹ một phần hình phạt khi lượng hình. Khi công an bắt vụ đánh bạc thu được trên chiếu bạc là 12 triệu đồng thì dù trong chiếu bạc có người chỉ đặt cược một lần duy nhất trị giá 130.000 đồng (không phân hiệt lần đặt cược này thua hay thắng bao nhiêu) thì anh ta vẫn bị truy tố về tội đánh bạc với mức của đồng phạm là 12 triệu đồng.

    Mong rằng sự tư vấn của chúng tôi có thể giúp đỡ được bạn!

  • Xem thêm     

    19/11/2016, 08:36:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, câu hỏi của bạn Công ty luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

    Như vậy, việc xác định tỉ lệ thương tật là cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác theo điều 104 Bộ luật hình sự.

     

     

  • Xem thêm     

    17/10/2016, 11:30:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

    Khi một người sử dụng phương tiện giao thông tham gia giao thông gây tai nạn chết người thì có hai trách nhiệm đặt ra là trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự. Đối với trách nhiệm dân sự, bạn và gia đình người bị thiệt hại đã thỏa thuận xong. Còn với trách nhiệm hình sự, theo quy định của BLHS 1999 Điều 202 quy định như sau:

    “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

    Như vậy, theo quy định tại điều này, chỉ khi bạn vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hồ sơ công an nói bạn có lỗi 50/50 mà nhận định của bạn thì bạn không vi phạm quy định thì bạn phải đưa ra chứng cứ chứng minh điều đó.

     

  • Xem thêm     

    30/07/2016, 10:44:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Đối với tội phạm cướp tài sản, nếu công an thu hồi được tài sản thì tài sản đó sẽ được hoàn trả cho bạn. Ngoài ra, xét về tài sản dân sự đứng tên tội phạm, tài sản này sẽ được định giá nhất định để thi hành án trả lại số tiền tương ứng bị cướp. Trường hợp đối tượng này không có tài sản nào thì bạn cũng không còn cách nào khác để đòi lại được số tiền  trên.

    Thân ái! 

  • Xem thêm     

    15/03/2016, 11:48:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Xin chào bạn ! 

    Trong  trường hợp này, hành vi dùng hung khí sắc nhọn để đâm người khác của Tú đã phạm tội giết người quy định tại điều 123 BLHS 2015

    Còn về phần người bạn lại Tú bỏ trốn , nếu người bạn đó biết được Tú có ý định giết người và tiếp nhận mục đích của Tú , làm người lai Tú đi thực hiện hành vi giết người đó thì trong trường hợp này người bạn của Tú sẽ trở thành đồng phạm với vai trò người giúp sức được quy định tại điều 17 BLHS 2015 

  • Xem thêm     

    24/12/2015, 10:34:36 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

     

    Quan trọng là bạn ấy làm con dấu đấy có mục đích gì. Nếu không tồn tại phòng khám đó thì không phạm tội như bạn đã nói được.

     

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    16/12/2015, 09:08:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Theo điều 3 TTLT số 17/2013 của BTC-BCA-BQP-BTP-TANDTC-VKSNDTC về Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm 

    1. Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    b) Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ;

    c) Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo

    giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;

    d) Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;

    đ) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

    b) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

    c) Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    d) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;

    đ) Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

    e) Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý;

    g) Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức;

    h) Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân.

    Thứ hai , theo Điều 5. Mức tiền được đặt để bảo đảm

    1. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can, bị cáo hoặc của người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

    a) Hai mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) Tám mươi triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

    c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    2. Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này:

    a) Bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo hoặc có điều kiện kinh tế khó khăn;

    b) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

    c) Bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần.

          Như vậy, nếu bạn có đầy đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được áp dụng biện pháp bảo lãnh ( đặt tiền để bảo đảm ) và trong trường hợp này bạn bị xử 6 năm tù tức là bạn đã vi phạm khoản 2 điều 248 BLHS và bạn đã phạm tội nghiêm trọng và mức tiền cược được quy định như trên . 

    Và khi bạn có nộp đơn đề nghị được dùng tiền để đảm bảo nếu cơ quan và nếu cơ quan đang tiến hành tố tụng đồng ý thì sẽ gửi thông báo cho bị can , bi cáo , người đại diện .  Tiền được đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo hoặc người được bị can, bị cáo ủy quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ sẽ được trả lại  theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 03:04:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Như những gì bạn trình bày, việc đầu tiên bạn cần thực hiện là phải báo với công an địa phương nơi xảy ra sự việc (công an xã, phường, thị trấn). Trong tờ trình của mình, bạn phải tường trình toàn bộ sự việc bị người lạ mặt xông vào nhà đánh người. Nếu nơi này từ chối không thụ lý, thì phải trả lời bằng văn bản chứ không thể trả lời bằng miệng. Bạn có quyền yêu cầu đến Công an huyện để giải quyết. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/07/2015, 11:28:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:  

    “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.”

    Nếu em bạn không vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà sai xót hoàn toàn thuộc về người kia thì em bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên mọi tình tiết còn chưa được cụ thể, bạn cần chờ kết quả điều tra của bên công an nhé!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 09:49:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần cung cấp rõ thông tin dưới 5g heroin là bao nhiêu gam?

    Nếu bạn của bạn mua về đê sử dụng (tàng trữ ma túy) mà lượng heroin ở mức dưới 0,1g thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ phải chịu xử lí vi phạm hành chính. Tuy nhiên, nếu lượng heroin lớn hơn mức 0,1g thì bạn của bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tại khoảng 1 Điều 194 bộ luật Hình sự:

    Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 09:38:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về số tiền 5 triệu đồng đặt cọc để mua lại máy tính cũ, trách nhiệm trả lại số tiền đó sẽ thuộc về bên công ty chứ không phải thuộc về bạn. Mẹ cậu bạn của bạn đòi số tiền này từ bạn là không đúng. Tuy nhiên trong lúc xảy ra xô xát tại nhà bạn, ai đúng, ai sai, tỉ lệ thương tật là bao nhiều % thì phải điều tra xác minh làm rõ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 09:33:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Người nhắn tin đe dọa đã có hành vi sử dụng dịch vụ viễn thông để nhắn tin đe dọa người khác. Hành vi này đã vi phạm điểm b khoản 1 điều 40 Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông. Theo khoản 1 Điều 40 Nghị định 83/2011/NĐ-CP, hành vi lợi dụng hoạt động viễn thông để thực hiện  việc đe dọa, quấy rối, xúc phạm, xuyên tạc, vu khống uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Đề ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp phápcủa bạn, bạn có thể tố cáo hành vi của anh kia với cơ quan công an cấp huyện. Nếu có đủ chứng cứ chứng minh hành vi trái pháp luật, anh ấy sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 09:27:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chủ sở hữu xe máy dựa vào giấy đăng kí mô tô, xe máy. Trong trường hợp bạn nêu bạn chỉ có giấy viết tay buôn bán thì chưa đủ để xác minh bạn là chủ sở hữu chiếc xe này!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 09:09:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Như theo tình huống bạn nêu ra thì D đã phạm tội cướp tài sản quy định tại khoản 2 Điều 133 bộ luật Hình sự. Ở đây cần xem xét xem tỉ lệ thương tật của A là bao nhiêu để căn cứ xét hình phạt cho D và đồng phạm! 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khíphương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    Do D là chưa thành niên nên sẽ chỉ phải chịu hình phạt nhẹ hơn cho người đã thành thành niên phạm tội này!

    Thân!

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 02:45:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp này, bạn của bạn đã phạm tội giết người và cướp tài sản quy định tại Điều khoản 1 Điều 93 và khoản 2 Điều 133 của bộ luật hình sự. 

    Khoản 2 Điều 133 bộ luật hình sự quy định:

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    Khoản 2 Điều 93 quy định:

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    Như vậy, với 2 tội danh trên tùy vào các tình tiết  trong vụ án mà bạn của bạn có thể phải chịu hình phạt tối đa là 30 năm tù, tuy nhiên thì điều này không thể nói trước được vì còn tùy thuộc vào tình tiết của vụ án.

    Để được tư vấn sâu hơn bạn vui lòng liên hệ luật sư. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 09:10:57 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Hành vi của bạn khi làm giả giấy tờ xe là hoàn toàn tự nguyện, không bị cưỡng ép nên hoàn toàn đủ yếu tố cấu thành nên tội Làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan tổ chức được quy định tại Điều 267 bộ luật Hình sự:

    Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức 
    1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội nhiều lần;
    c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
    d) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
    Vì bạn đã 2 lần làm giả giấy tờ xe vào tháng 9 và tháng 12 của năm 2014 nên hoàn toàn đủ yếu tố để cấu thành nên tình tiết phạm tội nhiều lần (Phạm tội nhiều lần là có từ hai lần trở lên phạm cùng một loại tội, trong đó mỗi lần đều đã có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nay các lần phạm tội đó được xét xử trong cùng một bản án). Trong trường hợp bạn muốn xét xử phúc thẩm thì có quyền kháng cáo lên tòa án. Về thời hạn kháng cáo được quy định tại điều 234 bộ luật Tố tụng dân sự:
    Điều 234. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị

    1. Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

    Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.

    2. Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

16 Trang 12345>»