Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang «<11121314151617>»
  • Xem thêm     

    11/06/2014, 08:39:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về các văn bản bắt buộc phải có chữ ký kế toán trưởng của doanh nghiệp:

    Theo quy định của Luật Kế toán hiện hành, tại Khoản 3 điều 20 và Khoản 4 Điều 30 thì chứng từ chi tiềnbáo cáo tài chính là bắt buộc phải có chữ ký của kế toán trưởng. Ngoài ra, không có quy định nào bắt buộc Kế toán trưởng phải ký vào Hợp đồng và giấy tờ giao dịch trong kinh doanh thương mại.

    2. Quy định của các Ngân hàng về chữ ký kế toán trưởng trong các chứng từ giao dịch của khách hàng là doanh nghiệp:

    Các ngân hàng đều quy định hồ sơ đăng ký tài khoản của các doanh nghiệp bắt buộc phải có quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng và phải có các chữ ký kế toán trưởng trong các chứng từ giao dịch qua ngân hàng. Quy định này áp dụng chung cho tất cả các giao dịch (không chỉ là chứng từ chi tiền) nhằm bảo đảm tính chặt chẽ trong các giao dịch của khách hàng, tránh rủi ro khiếu nại của doanh nghiệp về các giao dịch ngân hàng.

    Nếu doanh nghiệp không muốn đăng ký chữ ký kế toán trưởng cũng như bỏ chữ ký kế toán trưởng trong các chứng từ giao dịch thì cần có đề nghị bằng văn bản và cam kết chịu trách nhiệm đối với các giao dịch không có chữ ký kế toán trưởng cũng như không khiếu nại, khiếu kiện gì sau này. Ngân hàng có thể xem xét đồng ý hoặc không đồng ý với đề nghị này của khách hàng, nhưng, với các chứng từ chi (ví dụ như ủy nhiệm chi, lệnh chi...) thì ngân hàng không thể chấp thuận đề nghị này được vì điều đó là trái luật.

    Như vậy, Ngân hàng có thể chấp thuận cho khách hàng không cần chữ ký kế toán trưởng trong một số giao dịch chứ không phải là tất cả. Trong trường hợp này, để bảo đảm rằng, quyết định phía khách hàng đã được người có thẩm quyền thông qua, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải xuất trình các tài liệu liên quan chứng minh việc không đăng ký chữ ký kế toán trưởng là quyết định đã được người có thẩm quyền trong doanh nghiệp thông qua một cách hợp pháp, hợp lệ (ví dụ như quyết định của HĐTV), và cũng cần yêu cầu khách hàng có văn bản đề nghị trong đó có nội dung cam kết tự chịu trách nhiệm về các giao dịch không có chữ ký kế toán trưởng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    31/05/2014, 10:18:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Các văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc thoái vốn:

    - Luật doanh nghiệp năm 2005;

    - Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật Doanh nghiệp;

    - Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 43/2010/NĐ-CP, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

    - Luật chứng khoán năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán năm 2010; Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán; Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

    - Nghị định số 09/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; Thông tư 242/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 09/2009/NĐ-CP.

    - Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/4/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

    Nghị định 71/2013/NĐ-CP đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

    2. Trình tự, thủ tục thoái vốn:

    - Điều 49 Quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP quy định:

    “Điều 49. Quyền quyết định tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác

    Việc tăng phần vốn nhà nước hoặc giảm phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác được quy định như sau:

    1. Đối với đại diện chủ sở hữu do Thủ tướng Chính phủ phân cấp ủy quyền thì do cơ quan này xem xét, quyết định.

    2. Đối với trường hợp Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập là đại diện chủ sở hữu phần vốn tại doanh nghiệp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Quy chế này thì Tổng công ty xem xét, quyết định trên nguyên tắc: người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác đồng thời là người quyết định bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; hoặc quyết định giảm phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

    3. Phương thức tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.

    4. Trường hợp doanh nghiệp khác tăng vốn mà công ty nhà nước không có nhu cầu đầu tư bổ sung vốn thì báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, thẩm quyền quyết định phương án thoái vốn nhà nước trong công ty đã cổ phần hóa mà Tổng công ty là đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 nói trên.

    - Bản chất của việc Tổng công ty (đơn vị nắm phần vốn góp nhà nước) “thoái vốn” là việc chuyển nhượng cổ phần của nhà nước (do Tổng công ty nắm giữ) sang cho cá nhân, tổ chức khác. Tùy thuộc vào loại hình công ty là công ty đại chúng hay công ty không đại chúng  và chào bán ra công chúng hay chào bán riêng lẻ mà trình tự, thủ tục thoái vốn của Nhà nước trong Công ty thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn liên quan.

    Trong trường hợp Tổng công ty muốn rút toàn bộ vốn nhà nước tại công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 41 NĐ 43/2010/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT.

    Các trường hợp khác thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán 2006; sửa đổi bổ sung năm 2010 và Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán; Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

    3. Thoái vốn dưới giá vốn theo Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của Chính phủ:

    Nghị quyết 15 quy định đối với hoạt động thoái vốn ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính theo Đề án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện một trong các giải pháp là: Thoái vốn đầu tư dưới mệnh giá hoặc dưới giá trị sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính theo quy định và trên cơ sở phương án thoái vốn đã được chủ sở hữu xem xét, quyết định.

    Nếu đáp ứng được quy định này thì doanh nghiệp của bạn được chiểu Nghị quyết 15 và có thể thoái vốn dưới giá vốn.

    Các trường hợp còn lại được coi là chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, việc quyết định giá chuyển nhượng tuân thủ theo Nghị định 71/2013/NĐ-CP theo đó: việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Khi thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải đảm bảo công khai minh bạch, có hiệu quả, hạn chế tối đa tổn thất (nếu có), tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.

    4. Việc định giá lại doanh nghiệp sau khi thoái vốn:

    Hiện tại, pháp luật chưa có quy định bắt buộc phải định giá lại doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước khi thoái vốn khỏi doanh nghiệp khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    26/05/2014, 11:38:17 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về các mã ngành ty cần phải đăng ký khi mở siêu thị bán các mặt hàng như bạn trao đổi:

    Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Quyết định 337/QĐ-BKH hướng dẫn, bạn có thể đăng ký các mã ngành sau:

    - 4719: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp (mã chi tiết: 47191: Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại);

    - 4711: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp;

    - 4690: Bán buôn tổng hợp;

    -  4610: Đại lý, môi giới, đấu giá (mã chi tiết: 46101: Đại lý).

    Ngoài ra, Công ty anh/chị có thể đăng ký thêm những ngành có liên quan như:

    - 4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

    - 4633:Bán buôn đồ uống

    - 4641: Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép

    - 4632: Bán buôn thực phẩm

    2. Những chú ý khi mở siêu thị:

    - Bên cạnh việc bổ sung ngành nghề cho Công ty, Công ty bạn cũng cần bổ sung thêm thông tin chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh. Chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh này chính là địa điểm Siêu thị hoạt động.

    - Siêu thị do Công ty quản lý phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại, ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, nay là Bộ Công Thương. Các điều kiện này bao gồm cả điều kiện về diện tích, cơ sở vật chất siêu thị, số lượng mặt hàng, nội quy, cũng như các chế độ báo cáo, kiểm tra… trong quá trình hoạt động của Siêu thị.

    - Siêu thị trước khi hoạt động cũng phải tiến hành thủ tục về đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/05/2014, 03:49:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh, tùy vào khả năng vốn mà công ty bạn có thể lựa chọn các hình thức:

    (1) hợp tác qua hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty A;

    (2) mua lại công ty A qua hình thức mua lại phần vốn góp để sở hữu công ty đó.

    Luật sư sẽ phân tích cho bạn đặc điểm của từng hình thức để bạn tham khảo:

    Với hình thức (1): Hai bên công ty vẫn tồn tại độc lập, quyền nghĩa vụ của các bên phát sinh theo hợp đồng hợp tác, mỗi bên sẽ góp tiền vốn/công nghệ/đường lối kinh doanh/nguồn vốn khác để cùng tiến hành đầu tư một dự án kinh doanh cụ thể, theo đó nêu rõ tỷ lệ/thời gian phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ. Hết thời hạn hợp tác mà các bên không ký lại hoặc gia hạn hợp đồng hợp tác thì việc hợp tác chấm dứt. Việc hạch toán lãi/lỗ được hai bên hạch toán độc lập.

    Với hình thức này, công ty bạn không phải đầu tư vốn. Các hợp đồng hai bên cùng ký với tư cách liên danh với nhau sẽ cùng được hai bên tổ chức thực hiện.

    Thủ tục thực hiện: các bên giao kết hợp đồng và tổ chức thực hiện.

    Với hình thức (2): Căn cứ loại hình công ty A là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn mà công ty của bạn sẽ đầu tư mua lại phần vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông của công ty A để nắm quyền sở hữu công ty A. Khi đó, công ty A buộc phải chuyển loại hình thành công ty TNHH MTV cho tổ chức là chủ sở hữu (công ty của bạn). Về hạch toán, việc mua lại doanh nghiệp A được hạch toán là vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác của công ty bạn, lãi/lỗ của hai doanh nghiệp được hạch toán độc lập trên sổ sách kế toán.

    Thực hiện theo phương án này, hồ sơ năng lực của công ty của bạn sẽ được bổ sung thêm danh sách công ty B là công ty thành viên do công ty bạn sở hữu 100% vốn. Việc này cũng thể  hiện năng lực tài chính của công ty bạn dồi dào tạo ra thế mạnh, lợi thế cạnh tranh.

    Thủ tục thực hiện: công ty bạn liên hệ với các chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp A để mua lại và hoàn thành thủ tục bằng việc thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty A tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/05/2014, 01:41:13 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về hình thức nhập khẩu phi mậu dịch:

    Điều 69, Thông tư 128/2013/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:

    1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;

    2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;

    3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;

    4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;

    5. Hàng mẫu không thanh toán;

    6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;

    7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;

    8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;

    9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.”

    Đối chiếu với quy định trên, hàng hóa là phụ tùng, tài liệu VPDD nhập từ công ty mẹ để giao cho khách hàng không là nhằm mục đích thương mại nên không thể đăng ký nhập khẩu theo hình thức phi mậu dịch.

    Mặt khác, Điều 3, Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.”

    Điều 18 Luật Thương mại cũng quy định: Văn phòng đại diện chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật thương mại cho phép, không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam. Văn phòng đại diện cũng chỉ được mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.

    Vì vậy, để nhập khẩu số hàng trên, công ty có thể đề nghị khách hàng trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hoặc qua đơn vị trung gian nhận ủy thác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 10:09:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như các luật sư đã trao đổi về câu hỏi của bạn, Luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Thứ nhất, căn cứ pháp luật liên quan đến nội dung này bao gồm:

    Khoản 2, Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Do vậy có thể thấy việc “gia công”, sửa chữa bản vẽ” chính là hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

    Giấy phép thành lập văn phòng đại diện bên bạn đã nêu rõ: “Không được tiến hành các hoạt động kinh doanh”, do vậy nếu vẫn tiến hành kinh doanh tức là thực hiện các hoạt động không được phép của Văn phòng đại diện;

    Khoản 1, Điều 37 Luật Doanh nghiệp: “Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật”. Tức là Văn phòng đại diện chỉ được tiến hành các hoạt động đại diện cho lợi ích của doanh  nghiệp và bảo vệ lợi ích đó, như hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy giao lưu thương mại và mua bán hàng hóa trong phạm vi quy định trong Giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được phép thực hiện một phần hay toàn bộ chức năng của doanh nghiệp (sản xuất, kinh doanh) như đối với chi nhánh.

    Do vậy, có thể kết luận việc Văn phòng đại diện “gia công”, “sửa chữa bản vẽ” - là việc tiến hành hoạt động kinh doanh, do vậy trái với quy định của pháp luật.

    Để có thể thực hiện được các hoạt động này tại Việt Nam, doanh nghiệp của bạn nên thành lập chi nhánh để thực hiện: “Toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp” (Khoản 2, Điều 37 Luật Doanh nghiệp).

    Thứ hai, vi phạm và chế tài xử phạt trong trường hợp này:

    Khoản 3, Điều 86 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 – 11 – 2013  của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hành vi “Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện”  có thể bị xử phạt với mức từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 04:07:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để chuyển từ chế độ sở hữu cá nhân thành sở hữu chung công ty. Người góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất phải làm thủ tục sang tên tại Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất để chuyển tên từ cá nhân sang công ty, việc sang tên không chịu lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện để cá nhận được sử dụng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn vào công ty:

    - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Đất không có tranh chấp;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    Thủ tục định giá: Các cổ đông sáng lập có thể tự thực hiện việc định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu giá trị định giá cao hơn so với giá trị thực tế của quyền sử dụng đất tại thời điểm góp vốn thì các cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Việc định giá cũng có thể được thực hiện thông qua tổ chức định giá chuyên nghiệp, nếu giá trị định giá cao hơn giá trị thực tế của quyền sử dụng đất tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

    Sau khi định giá quyền sử dụng đất, các bên tiến hành thủ tục ký hợp đồng góp vốn công chứng.

    Nếu việc góp vốn là một phần thửa đất thì phải thực hiện thủ tục tách thửa trước khi ký hợp đồng góp vốn. Sau đó, cổ đông góp vốn và công ty lập hợp đồng công chứng và thực hiện sang tên tại Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

    Hồ sơ sang tên bao gồm:

    - 02 Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của chủ sử dụng đất (cổ đông) (nếu quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng cổ đông thì phải thêm chứng minh nhân dân của vợ/chồng cổ đông và đăng ký kết hôn);

    - 02 Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;

    - 02 Bản gốc Hợp đồng góp vốn công chứng;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) và 01 bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ;

    - 02 Bản vẽ đo đạc thửa đất/công văn chấp thuận tách thửa (trường hợp góp vốn bằng một phần thửa đất);

    - 02 Tờ khai lệ phí trước bạ;

    - 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    - 01 Đơn đăng ký biến động.

    Sở Tài nguyên Môi trường tiếp nhận hồ sơ và thực hiện thủ tục sang tên trong 10 ngày làm việc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/05/2014, 06:45:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Thứ nhất, theo Nghị định số 219/2013/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh ;và

    Thông tư 09/2004/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

    Thông tư 12/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh (có hiệu lực từ 15/5/2014):

    "Đối tượng được vay nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là:

    a) Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam:

    - Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,  hợp tác xã, công ty hợp danh;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

    - Doanh nghiệp khác ngoài các đối tượng nói trên thành lập và hoạt động theo qui định của  pháp luật.

    b) Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam:

    - Tổ chức tín dụng Việt Nam: Tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác;

    - Tổ chức tín dụng liên doanh;

    - Tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài.

    c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng."

    Như vậy, đối tượng được vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh phải là doanh nghiệp, trừ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Việc vay nợ nước ngoài theo hình thức phát hành trái phiếu quốc tế, theo Nghị định 53/2009/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về phát hành trái phiếu quốc tế; Nghị định 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, thì doanh nghiệp được quyền phát hành trái phiếu quốc tế để vay vốn nước ngoài cũng phải là “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .

     Thứ hai, theo quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật Doanh nghiệp 2005, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”

    Điều 37 Luật Doanh nghiệp khẳng định: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”

    Chi nhánh của Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Tên của Chi nhánh cũng phụ thuộc và luôn kèm theo tên Doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và hoạt động lỗ, lãi của Chi nhánh đều phụ thuộc vào doanh nghiệp chủ quản. Chi nhánh chỉ hoạt động trong phạm vi được ủy quyền của doanh nghiệp chủ quản.

    Như vậy, chi nhánh của Công ty TNHH không thuộc đối tượng được vay nợ nước ngoài trung và dài hạn. Trong trường hợp muốn vay vốn nước ngoài trung, dài hạn, Công ty TNHH chủ quản của Chi nhánh đó sẽ đứng ra vay và cấp vốn cho chi nhánh có nhu cầu vốn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 09:12:26 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp công ty trách nhiệm hữu hạn:

    Pháp luật hiện hành không cấm chuyển nhượng vốn góp khi doanh nghiệp đang thực hiện các nghĩa vụ báo cáo với cơ quan thuế. Tuy nhiên, bạn cần thông báo rõ cho đối tác mua biết các yêu cầu của cơ quan thuế đối với được để họ tự cân nhắc có nên nhận chuyển nhượng ngay trong giai đoạn này hay không. Việc chuyển nhượng nếu được thực hiện vào lúc này có thể gặp một số khó khăn khi cung cấp hồ sơ và giải trình (nếu được yêu cầu) với cơ quan thuế vì bên mua không thể nắm rõ các giao dịch, chứng từ hóa đơn cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

    2. Về thời điểm chấm dứt tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm liên quan đến việc quản trị, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi chuyển nhượng vốn:

    Mặc dù bạn không đề cập đến nội dung này, tuy nhiên xét ý nghĩa quan trọng của nó tôi phải nói thêm với bạn: trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật. Mọi hoạt động thanh/kiểm tra mà phát hiện sai sót thì tùy tính chất mức độ của sai sót mà doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính và người đứng đầu có thể cũng bị xử lý trách nhiệm.

    Sau khi chuyển nhượng doanh nghiệp rồi, trách nhiệm của người đứng đầu liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian trước khi chuyển nhượng sẽ không đương nhiên chuyển giao cho người đại diện của doanh nghiệp sau chuyển nhượng.

    3. Về thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty trách nhiệm hữu hạn, bạn có thể tham khảo tại: 

    http://luattienphong.vn//chi-tiet-tin/tu-van-dang-ky-thay-doi-chu-so-huu-cong-ty-tnhh-mtv

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    28/04/2014, 09:44:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Việc thay đổi địa giới hành chính dẫn tới việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Điều 47 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp như sau: doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

    Bạn có thể tải mẫu Thông báo tại: http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/thong-bao-ve-viec-bo-sung-cap-nhat-thong-tin-dang-ky-doanh-nghiep-1

    Địa chỉ cũ doanh nghiệp của bạn là: Tầng 1 căn nhà số 38 – TT4, khu đô thị Mỹ Đình Mễ Trì, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với thông tin thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận (Bắc) hoặc (Nam) Từ Liêm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    26/04/2014, 05:04:23 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục đăng ký kinh doanh:

    Theo quy định tại Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, cá nhân và hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận đều phải thực hiện việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ các trường hợp sau đây: a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    Như vậy, bạn phải tiến hành đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiến hành.

    Loại hình tổ chức kinh doanh bạn có thể tham khảo thành lập hộ kinh doanh cá thể hoặc công ty tùy vào quy mô và nhu cầu thực tế của mình.

    2. Thủ tục thuê cửa hàng:

    Để thực hiện việc thuê cửa hàng, hai bên cần ký văn bản hợp đồng thuê mặt bằng cửa hàng, bạn nên yêu cầu bên cho thuê cửa hàng cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà/công trình gắn liền với đất, chứng minh nhân dân, hộ khẩu để lưu hồ sơ.

    Hợp đồng thuê cửa hàng để kinh doanh có thời hạn từ 6 tháng trở lên phải được công chứng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm để có căn cứ lựa chọn loại hình đăng ký kinh doanh cho phù hợp hoặc tư vấn chi tiết hơn nữa cho hợp đồng thuê cửa hàng , vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 02:16:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để xác định nghĩa vụ trả tiền của đối tác góp vốn cùng với bạn cần làm rõ các thông tin: (1) trong văn bản hai bên đã thỏa thuận với nhau như thế nào, định giá phần vốn góp của bạn là bao nhiêu, ai là người có trách nhiệm chi trả và; (2) xác định cửa hàng của bạn hoạt động kinh doanh dưới hình thức nào; hộ kinh doanh cá thể hay công ty. Theo đó bạn cần kiểm tra thủ tục hai bên góp vốn kinh doanh, nếu bạn và đối tác cùng thỏa thuận góp vốn kinh doanh dưới hình thức công ty hoặc hộ kinh doanh thì khi bạn rút vốn, hai bên phải làm thủ tục chuyển nhượng vốn góp và thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được coi là hoàn tất việc chuyển nhượng vốn.

    Trường hợp 1: nếu hai bên có đăng ký kinh doanh loại hình kinh doanh nhất định và việc chuyển nhượng vốn chưa hoàn thành thủ tục chuyển nhượng tương ứng, nay cửa hàng kinh doanh ế ấm, thua lỗ, phải ngừng hoạt động thì vốn đầu tư của cả hai bên đang tồn đọng trong cửa hàng đó, vốn của bạn chỉ được thu hồi lại theo tỷ lệ góp vốn khi hai bên tìm được người mua lại cửa hàng. 

    Trường hợp 2: nếu hai bên hùn vốn cùng mở cửa hàng nhưng không thực hiện đăng ký kinh doanh dưới bất kỳ loại hình tổ chức nào thì căn cứ vào thỏa thuận giữa bạn và đối tác để xác định trách nhiệm của bên đối tác, nếu cá nhân họ đại diện cho cửa hàng đứng ra cam kết nhận lại toàn bộ tiền hàng thì khi kinh doanh thua lỗ họ vẫn phải trả lại tiền bạn (như một khoản nợ).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 01:07:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Điều 116 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định: "Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác" chứ không cấm làm người đứng đầu chi nhánh của doanh nghiệp khác. Như vậy, xét về lý thuyết thì điều này được phép thực hiện.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    22/04/2014, 02:57:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Vì công ty của bạn thành lập từ năm 2007 nên thời gian hạn chế việc chuyển nhượng của cổ đông sáng lập theo khoảng 5 điều 84 Luật Doanh nghiệp đã hết, do vậy, khi chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập, người bán không phải xin phép đại hội đồng cổ đông công ty, do vậy, hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập công ty của bạn bao gồm các tài liệu sau:

    1. Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập (theo mẫu).

    2. Biên bản họp/quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty (nếu việc thay đổi cổ đông sáng lập dẫn tới việc thay đổi điều lệ công ty.

    3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    4. Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    5. Danh sách cổ đông công ty.

    6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Chi phí thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 200.000 đ/lần.

    Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    12/04/2014, 04:39:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Việc góp vốn của cổ đông: cổ đông có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (Điều 80 Luật Doanh nghiệp).

    Theo Khoản 5 Điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp quy định: “cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác”; khoản 1 Điều 20 Thông tư 01/2013/BKHĐT ngày 21/01/2013 hướng dẫn về  đăng ký doanh nghiệp quy định: “Sau thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chưa thực hiện thanh toán số cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty; không có quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, cổ đông sáng lập chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán”.

    Như vậy, khi bạn chưa thực hiện góp vốn mua cổ phần trong doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn đương nhiên không còn là cổ đông của công ty nên không có quyền yêu cầu doanh nghiệp mua lại cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cho người khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    11/04/2014, 09:12:15 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc xin phép khi đăng ký ngành nghề kinh doanh là sản xuất và kinh doanh đồ chơi nhựa cho trẻ em.

    Theo quy định hiện hành của pháp luật, ngành nghề sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng nhựa không phải xin giấy phép nào khác ngoài việc bạn thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

    Mã ngành áp cho ngành nghề nói trên được quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc ban hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, cụ thể:

    1.1 324 - 3240 - 32400: Sản xuất đồ chơi, trò chơi

    Nhóm này gồm:

    Sản xuất búp bê, đồ chơi, như búp bê hoàn chỉnh, các bộ phận của búp bê, quần áo búp bê, phần chuyển động, đồ chơi, trò chơi (gồm cả điện), xe đạp trẻ con (trừ xe đạp bằng kim loại và xe ba bánh).

    Cụ thể:

    - Sản xuất búp bê và quần áo, phụ kiện cho búp bê;

    - Sản xuất đồ chơi động vật;

    - Sản xuất đồ chơi có bánh xe được thiết kế để cưỡi, bao gồm xe đạp và xe ba bánh;

    - Sản xuất dụng cụ đồ chơi âm nhạc;

    - Sản xuất các chi tiết cho hội chợ vui chơi, trên bàn hoặc trong phòng;

    - Sản xuất bài tây;

    - Sản xuất bàn để chơi trò bắn đạn, chơi xu, bia, bàn đặc biệt cho casino...

    - Sản xuất trò chơi điện tử: video giải trí, cờ...

    - Sản xuất kiểu thu nhỏ và kiểu tái tạo tương tự, tàu điện điện tử, bộ xây dựng...

    - Sản xuất trò chơi câu đố ... 

    1.2 4764 - 47640: Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh.

    2. Tư cách chủ thể của những người tham gia góp vốn:

    Bạn chưa nói rõ người người trên tham gia góp vốn vào doanh nghiệp với tư cách cá nhân họ hay với tư cách tổ chức kinh tế mà họ được cử làm người đại diện.

    Trường hợp là cá nhân thì họ cần bảo đảm điều kiện: đã thành niên; không phải là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp  là người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh hoặc không thuộc các trường hợp cấm theo quy định về phá sản.

    Trường hợp họ đại diện cho tổ chức nơi họ đang làm việc hoặc góp vốn/điều hành thì cần có các tài liệu như quyết định bằng văn bản về việc bổ nhiệm/cử đại diện quản lý phần vốn góp tại doanh nghiệp khác của người đứng đầu tổ chức đó.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

     

     

     

  • Xem thêm     

    10/04/2014, 09:43:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về quyền của cổ đông công ty:

    Các cổ đông góp vốn mua cổ phần phổ thông của công ty cổ phần được gọi chung là cổ đông phổ thông, các cổ đông có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau và được quyền tham gia họp, biểu quyết thông qua các vấn đề của Đại hội đồng cổ đông theo tỷ lệ cổ phần sở hữu của mình tại doanh nghiệp.

    Các cổ đông có quyền cụ thể được quy định tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp:

    a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

    b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

    c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

    d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;

    đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

    e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

    g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;

    h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty cổ phần, gồm tất cả các cổ đông tham gia góp vốn, có quyền quyết định các vấn đề:

    a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

    b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

    c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;

    d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;

    đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;

    e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

    g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

    h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

    i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

    k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    (điều 96 Luật Doanh nghiệp)

    Như vậy, 4 cổ đông trong công ty bạn sẽ cùng được tham dự đại hội đồng cổ đông được họp hàng năm ít nhất 1 lần vào quý I sau khi kết thúc năm tài chính (điều 97 Luật Doanh nghiệp). Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động hàng năm và các vấn đề quan trọng khác. Các cổ đông được biểu quyết trên cơ sở tỷ lệ lệ cổ phần của mình tại công ty.

    Người có trách nhiệm tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông công ty, cung cấp các tài liệu, báo cáo cho cổ đông là Chủ tịch Hội đồng quản trị (điều 111 Luật Doanh nghiệp).

    2. Với hiện trạng như bạn trình bày, bạn và các cổ đông khác có quyền:

    - Yêu cầu Chủ tịch HĐQT phải công khai các khoản chi phí, tổ chức họp đại hội đồng cổ đông theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản chung của công ty, phải xây dựng quy chế sử dụng sao cho hiệu quả và công bằng.

    - Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị không tiếp nhận ý kiến của cổ đông, các cổ đông có quyền tổ chức họp để bãi hoặc miễn nhiệm chức danh chủ tịch đối với ông Doanh hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để yêu cầu giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    10/04/2014, 08:51:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo điều 120 Luật Doanh nghiệp, các hợp đồng, giao dịch giữa công ty và cổ đông phải được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị chấp thuận, do vậy việc công ty vay tiền của cổ đông cần thiết phải tuân thủ quy định này. Bạn đối chiếu Điều lệ và các văn bản khác trong nội bộ công ty để xác định thẩm quyền quyết định trong trường hợp này là của ĐHĐCĐ hay HĐQT trong công ty của bạn nhé.

    Về hình thức, việc vay nợ cần thiết phải lập thành văn bản để hạch toán các khoản doanh thu/nợ/chi phí trong công ty và báo cáo cơ quan thuế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    09/04/2014, 11:20:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về con dấu pháp nhân của doanh nghiệp:

    Mỗi doanh nghiệp chỉ có duy nhất một con dấu (hình tròn) thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ do doanh nghiệp phát hành. Con dấu này còn được gọi là dấu pháp nhân và phải được đăng ký mẫu tại cơ quan công an và chỉ được sử dụng sau khi được cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu. Việc quản lý, sử dụng con dấu của doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 58/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/8/2001 và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58 về quản lý và sử dụng con dấu.

    2. Về việc doanh nghiệp khắc và sử dụng những con dấu vuông để khắc tên, mã số thuế..

    Hiện nay, ngoài việc quản lý con dấu tròn pháp nhân của doanh nghiệp, nhà nước không quản lý việc doanh nghiệp khắc và sử dụng dấu tiêu đề, ngày tháng, dấu tiếp nhận công văn, dấu chữ ký, dấu mã số thuế .. ở dạng vuông của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp của bạn có thể tự mình khắc, sử dụng và chịu trách nhiệm với con dâu dạng này mà không phải đăng ký lưu hành tại bất kỳ cơ quan chức năng nào. Nhà nước cũng không có quy định giới hạn số lượng con dấu vuông của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, chúc doanh nghiệp của bạn đạt nhiều thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    07/04/2014, 10:14:43 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty (điều 4 Luật Doanh nghiệp).

    Vốn điều lệ là mức vốn các thành viên/cổ đông đăng ký góp để thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    2. Khi bạn mua lại doanh nghiệp thì điều quan trọng nhất  là tìm hiểu tài sản của doanh nghiệp đó hiện có là bao nhiêu để định giá giá trị của doanh nghiệp làm cơ sở xác định giá mua. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố như: vốn điều lệ đã góp (vốn chủ sở hữu), máy móc thiết bị, nhà xưởng, tài sản khác, các khoản các cá nhân, tổ chức khác đang nợ, thương hiệu, thị phần, danh sách khách hàng ...

    3.Trường hợp chủ sở hữu cũ chưa góp một đồng vốn nào vào doanh nghiệp thì việc bạn nhận mua lại phần vốn góp có giá trị 8 tỷ đồng là một rủi ro (ngay cả khi hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng xác định rõ đã hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng). Theo tôi, hai bên nên xác nhận đúng thực trạng việc góp vốn của bên bán, làm rõ thời hạn bên bán cam kết góp vốn vào doanh nghiệp, nếu quá hạn, hai bên lập biên bản thống nhất phương án bạn sẽ góp thay (theo khoản 3 điều 39 Luật Doanh nghiệp), kể từ thời điểm bạn hoàn thành việc góp vốn thay, doanh nghiệp sẽ cấp giấy chứng nhận góp vốn cho bạn và tiến hành thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, theo đó đưa tên bạn vào danh sách thành viên góp vốn của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

18 Trang «<11121314151617>»