Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang «<12131415161718>
  • Xem thêm     

    07/04/2014, 09:30:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Như nội dung bạn trình bày, hiện doanh nghiệp của bạn đang có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, cụ thể:

    1. Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp - vi phạm điểm c, khoản 2 điều 32 Nghị định 155 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (sau đây gọi tắt là NĐ 155), có thể bị phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng.

    2. Không lưu giữ các tài liệu và con dấu tại trụ sở chính theo quy định của pháp luật - vi phạm điểm d, khoản 2 điều 32  NĐ 155, có thể bị phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng.

    3. Kinh doanh ở địa điểm mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh - vi phạm khoản a, điểm 1 điều 35 NDD155, có thể bị phạt từ 5 đến 10 triệu đồng.

    Theo điều 44 Luật xử phạt vi phạm hành chính và điều 48 NĐ 155, cơ quan thuế nơi doanh nghiệp có trụ sở chính có thẩm quyền xử phạt đối với doanh nghiệp vi phạm. Doanh nghiệp của bạn có thể giải trình nhưng để được đánh giá là không vi phạm là điều rất khó nếu không nói là không thể thực hiện được. Bạn có thể đưa ra các tình tiết làm giảm nhẹ trách nhiệm như: lần đầu vi phạm, chưa gây hậu quả nghiêm trọng, có treo biển nhưng do khách quan biển rơi hoặc do dựng biển vô ý nên bị tịch thu... đồng thời với việc giải trình là việc khắc phục ngay hiện trạng: cho gắn biển tại trụ sở chính, thực hiện thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc mở địa điểm kinh doanh, cho lưu giữ hồ sơ pháp nhân và con dấu tại trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, chúc doanh nghiệp của bạn sớm đi vào hoạt động ổn định và phát triển.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/04/2014, 10:42:39 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
    Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để tiến hành hoạt động kinh doanh này, cơ sở kinh doanh cần phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Luật sư Đào Thị Liên xin được tư vấn cho bạn các nội dung cụ thể theo các câu hỏi của bạn như sau:
    1. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:
    Điều 19 Nghị định 86/2013/NĐ-CP quy định:
    - Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
    - Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
    a) Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật du lịch và các văn bản hướng dẫn;
    b) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
    c) Có người quản lý, điều hành có đạo đức tốt; có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
    d) Đáp ứng đủ các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
    đ) Có đủ năng lực tài chính; năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế;
    e) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có hiệu quả và đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
    2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo điều 20 Nghị định 86 bao gồm:
    Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
    Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
    Bản sao có chứng thực Quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
     Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch đã đưa vào kinh doanh.
    Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh.
    Báo cáo tài chính năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được kiểm toán.
    Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
    Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.
    Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.
    Danh sách, lý lịch, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành.
    3. Quy trình thủ tục giải quyết theo điều 21 Nghị định 86 như sau:
    Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi sáu (06) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
    Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:
    a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
    b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
    c) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
    Chúc bạn sức khỏe và thành công.
    Trân trọng./.
  • Xem thêm     

    04/04/2014, 09:49:35 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    -  Thứ nhất là về việc ủy quyền đứng tên bất động sản.

    Về mặt pháp lý, hiện nay không có quy định nào về việc ủy quyền đứng tên bất động sản. Tiết đ, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 21/10/2009 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức trong nước phải: “ghi tên tổ chức, số và ngày tháng năm quyết định thành lập hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức”.

    Bạn có thể lựa chọn phương án: công ty đăng ký quyền sử dụng đất sau đó ủy quyền cho cá nhân (là em bạn) được thay mặt công ty quản lý, sử dụng, định đoạt, có quyền nhân danh công ty cho thuê, cho mượn, bán, thế chấp…. Chỉ khi tài sản là quyền sử dụng đất đứng tên công ty bạn mới có thể hạch toán lãi vay để đầu tư mua vào chi phí công ty như nội dung tư vấn cụ thể dưới đây.

    -  Thứ hai là vấn đề đưa lãi vay vào chi phí công ty.

    Khoản 1, Điều 6 Thông tư 123/2012/TT-BTC quy định khoản vay được hạch toán vào chi phí công ty là: “Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.

     Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn vay tiền mua sắm tài sản cố định là nhà đất, có đủ chứng từ, hóa đơn bạn sẽ được hạch toán lãi vay vào chi phí.

    -  Lưu ý là, nếu công ty bạn muốn mua nhà để cho thuê thì phải đáp ứng đủ điều kiện theo Luật Kinh doanh bất động sản, có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản với vốn pháp định 6 tỷ đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    29/03/2014, 08:33:50 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
    - Theo quy định tại khoản 2, Điều 47 và khoản 1, Điều 116 Luật Doanh nghiệp thì Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm giám đốc. 
    Do vậy, theo như bạn trao đổi, sau khi giám đốc cũ từ chức, công ty đã có phiên họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị và có biên bản họp, quyết định chấp thuận đơn từ chức cũng như bổ nhiệm giám đốc mới đúng quy định của pháp luật thì giám đốc mới được bổ nhiệm sẽ là đại diện theo pháp luật của công ty và là người ký các giấy tờ của công ty.
    Sau đó, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật để hoàn tất về mặt thủ tục hành chính.  
    - Lưu ý, theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp: “Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.”
    Ở đây, công ty bạn đã có quyết định cho giám đốc cũ nghỉ việc và bổ nhiệm giám đốc mới từ tháng 4, mà để tháng 5 mới tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh thì bạn nên lưu ý để không vi phạm quy định về thời hạn nêu trên.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
    Trân trọng./.
     
  • Xem thêm     

    22/03/2014, 09:41:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Luật Thương mại quy định: “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.

    Thương nhân nước ngoài được quyền: “thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định” (khoản 2, Điều 16 Luật Thương mại).

    Cùng với đó, khoản 4, Điều 16 Luật Thương mại quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam”.

    Từ những quy định nêu trên, có thể xác định: cá nhân, tổ chức nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, theo pháp luật Việt Nam thì sẽ là tổ chức Việt Nam chứ không phải tổ chức nước ngoài.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 09:06:40 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Thứ nhất về quy định xử phạt đại lý Internet công cộng  không đăng ký kinh doanh:

    Đúng như bạn nhận định, trong Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện không quy định cụ thể về xử phạt đối với hành vi không đăng ký kinh doanh của đại lý Internet công cộng.

    Nội dung này được quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng, cụ thể: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đng đi với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định”.

    Thứ hai, về quy định xử phạt do không có hợp đồng đại lý Internet:

    Nghị định 174/2013/NĐ-CP mà bạn dẫn chiếu đã có quy định cụ thể về vấn đề xử phạt đối với đại lý Internet công cộng mà không có hợp đồng đại lý Internet, cụ thể tại tiết d, khoản 3, Điều 32 đã quy định: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:…; Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet;…”

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 12:54:04 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    1. Bạn chiểu theo quy định về phạm vi điều chỉnh của Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh được văn hóa công cộng ban hành kèm Nghị định 103/2009/NĐ-CP để xác định về nội dung ngành nghề của công ty mình nhé: 

    "Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

    a) Quy chế này quy định các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (sau đây gọi là Quy chế) bao gồm: lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; triển lãm văn hóa, nghệ thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển hiệu; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và các hình thức vui chơi giải trí khác;

    b) Nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định tại Quy chế này bao gồm nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và các phương tiện, địa điểm khác có tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa quy định tại điểm a khoản này.

    2. Như đã tư vấn cho bạn, khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xong thì công ty bạn phải thực hiện treo biển hiệu theo quy định.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 08:51:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bạn phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 7, Luật Thương mại: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

    Chỉ trừ những cá nhân hoạt động thương mại theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/3/2997 về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, thì không cần đăng ký, cụ thể gồm:

    - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    Xét cụ thể thì hoạt động  kinh doanh của bạn không thuộc một trong những trường hợp nêu trên. Do vậy bạn có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh dưới một trong các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc thành lập hộ kinh doanh cá thể.

    Về trình tự thủ tục tiến hành đăng ký kinh doanh đối với từng loại hình, bạn tham khảo cụ thể tại http://www.luattienphong.vn//tin-tuc/tu-van-doanh-nghiep-1

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    16/03/2014, 10:00:04 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

    -   Theo quy định tại tiết g, khoản 3, Điều 69 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, hoạt đông kinh doanh trò chơi điện tử ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; và đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng (khoản 4, Điều 69 Nghị định này);

    -   Với mức xử phạt như vậy, theo quy định tại Điều 95, Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt bao gồm:

    + Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông;

    + Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông;

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

    + Trưởng Công an cấp xã (nếu phạt tiền dưới 5.000.000đ);

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.

    2.Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

    Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự, thủ tục chung được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó, cơ quan xử phạt sẽ:

    - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính (kinh doanh ngoài thời gian quy định) theo Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    - Với mức phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ buộc phải lập thành biên bản, theo đó: “Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

    Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.” (Điều 55, Luật Xử lý vi phạm hành chính).

    Theo quy định tại Điều 58, Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.”

    3.      Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính

    Tổ chức, cá nhân bi xử phạt có trách nhiệm giải trình về hành vi vi phạm, ký xác nhận và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng pháp luật: “Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

    Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.”

    Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhận thấy quyết định xử phạt vi phạm hành chính là trái luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể khiếu nại quyết định hành chính lên thủ trưởng cơ quan đơn vị ra quyết định hoặc khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    4. Cơ sở pháp lý: 

    Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

    Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

    Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

    Luật Tố tụng hành chính năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    16/03/2014, 09:18:47 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Đối với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin tư vấn như sau: 

    Theo quy định tại Thông tư số 131/2010/TT-BTC ngày 06-9-2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể:

    1. Về hình thức thực hiện: nhà đầu tư nước ngoài có thể trực tiếp hoặc thông qua người đại diện ở Việt Nam để tiến hành đầu tư mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam.

    Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được ủy quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam;

    Đối với nhà đầu tư nước ngoài  là quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ không được ủy quyền cho tổ chức và cá nhân đại diện tại Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam.

    2. Về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài  khi tham gia góp vốn mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam như sau (không áp dụng cho các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần trên thị trường chứng khoán):

    2.1 Nếu là tổ chức:

    - Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;

    - Có các tài liệu sau:

    + Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh cấp; hoặc Giấy đăng ký thuế của cơ quan thuế nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; Hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam (nếu có chi nhánh tại Việt Nam).

    + Bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức đại diện tại Việt Nam và bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp uỷ quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam).

    + Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch: Phiếu thông tin về người trực tiếp thực hiện giao dịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương, hoặc cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đó làm việc) theo đó phải có thông tin sơ yếu lý lịch: tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay, địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị công tác, vị trí và chức vụ tại đơn vị công tác ..., Phạm vi công việc, quyền hạn và trách nhiệm được giao của người trực tiếp thực hiện giao dịch và những nội dung khác có liên quan.

    2.2 Nếu nhà đầu tư là cá nhân:

    - Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

    - Có các tài liệu sau: (i) Lý lịch tư pháp (đã được chứng thực và hợp pháp hoá lãnh sự) và bản sao hợp lệ hộ chiếu còn giá trị; (ii) bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của cá nhân nước ngoài cho đại diện tại Việt Nam, bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp đại diện là tổ chức) và tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch – nếu thực hiện đầu tư thông qua ủy quyền.

    3. Về hình thức góp vốn, mua cổ phần, nhà đầu tư được phép lựa chọn:

    - Mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

    - Mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.

    - Mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

    - Mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

    - Mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hy vọng làm sáng tỏ được những nội dung mà bạn đang quan tâm, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần được tư vấn thêm về các nội dung liên quan đến vấn đề này, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    15/03/2014, 08:07:15 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

    -  Theo quy định tại tiết g, khoản 3, Điều 69 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, hoạt đông kinh doanh trò chơi điện tử ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; và đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng (khoản 4, Điều 69 Nghị định này);

    -  Với mức xử phạt như vậy, theo quy định tại Điều 95, Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt bao gồm: (i) Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông; (ii) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông; (iii) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên; (iv) Trưởng Công an cấp xã (nếu phạt tiền dưới 5.000.000đ); (v) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.

    2.Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

    Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự, thủ tục chung được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó, cơ quan xử phạt sẽ:

    - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính (kinh doanh ngoài thời gian quy định) theo Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    -  Với mức phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ buộc phải lập thành biên bản, theo đó: “Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

    Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.” (Điều 55, Luật Xử lý vi phạm hành chính).

    Theo quy định tại Điều 58, Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.”

    3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính

    Tổ chức, cá nhân bi xử phạt có trách nhiệm giải trình về hành vi vi phạm, ký xác nhận và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng pháp luật: “Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

    Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.”

    Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhận thấy quyết định xử phạt vi phạm hành chính là trái luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể khiếu nại quyết định hành chính lên thủ trưởng cơ quan đơn vị ra quyết định hoặc khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    4. Cơ sở pháp lý

    -  Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

    -  Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

    -   Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

    -   Luật Tố tụng hành chính năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/03/2014, 04:07:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Đối với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn như sau: 

    1. Nghĩa vụ gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính:

    Luật Doanh nghiệp quy định tại Điều 31, khoản 2: "Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành".

    2. Quy định của pháp luật về việc treo biển hiệu công ty:

    Nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định về việc treo biển hiệu của doanh nghiệp tại điều 22, điều 23 như sau: 

    "Điều 22: Các hình thức biển hiệu:

    Việc viết, đặt, treo, dán, dựng, lắp biển hiệu, sau đây gọi chung là viết, đặt biển hiệu, tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ thống đèn néon uốn chữ (neonsight) hoặc các hình thức khác, nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không phải xin phép nhưng phải tuân theo những quy định tại Điều 23 Quy chế này.

    Điều 23: Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu

    1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:

    a) Biển hiệu phải đảm bảo mỹ quan

     

    b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.

    2. Vị trí biển hiệu:

    Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.

    3. Nội dung biển hiệu:

    a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

    b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;

    d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);

    đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);

    e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào".  

    3. Chế tài đối với hành vi không treo biển hiệu công ty:

    Nghị định 155/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định tại Điều 32, khoản 2.cnhư sau:

    "2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp"

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư về vấn đề bạn hỏi, hy vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm, 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 07:49:47 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần và có các quyền cơ bản như sau:

    a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

    b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

    c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

    d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp cổ đông sáng lập bán cổ phần trong thời hạn công ty mới được thành lập chưa được 3 năm thì phải xin ý kiến đại hội đồng cổ đông;

    đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

    e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

    g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;

    h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Không ai có quyền khai trừ một cổ đông ra khỏi công ty trừ khi chính họ mong muốn và thực hiện các giao dịch để sang nhượng lại cổ phần mà họ sở hữu tại công ty theo quy định của pháp luật ngoại trừ việc họ không hoàn thành việc góp vốn theo như cam kết trong thời hạn 3 năm như phân tích dưới đây.

    Điều 84 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định: các cổ đông sáng lập phải đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phần chào bán lần đầu và phải thực hiện việc mua này trong thời hạn 90 ngày. Nếu cổ đông sáng lập nào không hoàn thành việc mua trong thời hạn trên thì các cổ đông sáng lập khác phải góp vào cho đủ (một hoặc tất cả các cổ đông còn lại) hoặc chào bán cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Người góp thay đương nhiên sẽ trở thành cổ đông sáng lập của doanh nghiệp.

    Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết cổ phần chào bán lần đầu thì công ty phải hoàn thành việc chào bán cho cổ đông bên ngoài trong thời hạn ba năm (khoản 4 điều 84), nếu không chào bán hết cổ phần đăng ký chào bán lần đầu thì công ty phải thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ xuống tương ứng với số vốn thực góp (Khoản 9 điều 23, nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp).

    Thực tế, việc thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ở các Sở Kế hoạch và Đầu tư cho phép, trong ba năm đầu tiên, ngay cả khi các cổ đông sáng lập đăng ký góp đủ 100% số cổ phần được quyền chào bán nhưng không đủ năng lực hoàn thành việc góp vốn thì được phép để cho người không phải là cổ đông sáng lập góp thay, nội dung này được đại hội đồng cổ đông thông qua, phản ánh trong biên bản cuộc họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính sẽ căn cứ hồ sơ này để thay đổi thông tin trong danh sách cổ đông sáng lập.

    Công ty của bạn được đăng ký thành lập năm 2003, đến nay, thời hạn 3 năm đã hết nên bạn không thể thực hiện việc họp đại hội đồng cổ đông để xác định người góp vốn thay để làm căn cứ thay đổi danh sách cổ đông sáng lập theo quy định hiện hành được nữa.

    Để thỏa mãn các yêu cầu của bạn, cần phải có thêm các thông tin để nghiên cứu kỹ càng, thấu đáo hơn, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong tại đầu số 04-1088/4/3 cung cấp thêm thông tin để được trợ giúp thêm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/03/2014, 11:00:10 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về thẩm quyền cử người đại diện quản lý vốn của doanh nghiệp ở doanh nghiệp khác:

    Việc tham gia góp vốn và quản lý phần vốn góp của công ty ở một công ty khác sẽ được thực hiện thông qua cơ chế người đại diện.

    Tùy vào quy mô vốn góp mà điều lệ doanh nghiệp hoặc các văn bản quản lý nội bộ của doanh nghiệp sẽ quy định đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Giám đốc hoặc chủ thể khác (được quy định rõ bằng văn bản) sẽ quyết định việc đầu tư góp vốn và chỉ định người đại diện quản lý vốn tại doanh nghiệp khác.

    2. Về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

    Luật doanh nghiệp có quy định giám đốc công ty cổ phần không đồng thời là giám đốc doanh nghiệp khác nhưng cơ chế đại diện thì không bị cấm, nghĩa là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần (không phải là giám đốc) sẽ được là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khác.

    Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần (không phải là giám đốc) có thể đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà công ty cổ phần đó tham gia góp vôn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     
  • Xem thêm     

    02/03/2014, 10:16:13 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Điều 30 Luật Doanh nghiệp quy định: ngoại trừ việc góp vào doanh nghiệp tư nhân không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu (đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu) từ cá nhân góp vốn sang cho doanh nghiệp, còn lại việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn/công ty cổ phần bằng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu phải được thực hiện thủ tục chuyển sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

    Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

    Như vậy, khi bạn đăng ký góp vốn bằng nhà mà chưa thực hiện thủ tục sang tên chủ quyền nhà cho doanh nghiệp thì chưa được coi là hoàn thành việc góp vốn nên căn nhà vẫn thuộc chủ quyền sở hữu của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    01/03/2014, 10:46:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Trong Luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành không có quy định cấm vợ của chủ tịch Hội đồng quản trị không được làm kế toán trưởng trong cùng một công ty.

    Song, Luật Kế toán hiện hành lại có quy định không cho phép việc này, cụ thể tại khoản 3, Điều 51 quy định về những trường hợp không được làm kế toán:

    Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.”

    Đối chiếu với Luật doanh nghiệp, khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.”

    Chủ tịch Hội đồng quản trị là người giữ chức vụ quản lý trong công ty cổ phần, do vậy theo quy định của Luật Kế toán thì vợ của Chủ tịch Hội đồng quản trị không được là kế toán trưởng trong doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/01/2014, 03:05:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Các thông tin về hợp đồng mà bạn cung cấp như trên theo tôi chưa đủ để xác định bản chất là hợp đồng đặt cọc hay chuyển nhượng. Tuy  nhiên, đối với cả hai dạng hợp đồng thì việc ràng buộc trách nhiệm của bên bán đều là quan trọng, cụ thể, bên bán phải thực hiện các thủ tục sang tên cho bạn, thông qua các bước: (1) đề nghị công ty xác nhận vào hợp đồng, (2) thực hiện thay đổi thông tin trong sổ cổ đông, theo đó điều chỉnh sổ cổ phần của bạn tăng lên tương ứng với số lượng cổ phần bạn đã mua của bên bán. Thời điểm thực hiện các bước này nên trước khi hoặc song song với thời điểm bạn thanh toán toàn bộ tiền mua cổ phần cho bên bán.

    Như bạn trao đổi, bạn và bên bán cùng là cổ đông công ty nên bên bán không cần phải xin chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty (nếu công ty hoạt động chưa đủ 3 năm), việc có các thành viên HĐQT xác nhận trong hợp đồng chuyển nhượng không phải là bắt buộc và không có ý nghĩa pháp lý nhiều hơn giá trị của người làm chứng trong giao dịch, cũng không thay thế được phần xác nhận của đại diện theo pháp luật của công ty vào hợp đồng để làm cơ sở thực hiện việc thay đổi sổ cổ đông.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 08:42:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn: bạn có thể tham khảo bài viết hướng dẫn tại website của Luật Tiền Phong như dưới đây: 

    http://luattienphong.vn//chi-tiet-tin/tu-van-thanh-lap-cong-ty-tnhh-mtv (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên)

    http://luattienphong.vn//chi-tiet-tin/tu-van-thanh-lap-cong-ty-tnhh-hai-thanh-vien-tro-len (với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).

    2. Việc đăng ký ngành sản xuất kem:Bạn  có thể tham khảo Quyết định 337/2007/BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 10/4/2007, theo đó mã ngành sản xuất kem là:

    "105 - 1050 - 10500: Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa

    Nhóm này gồm:

    - Chế biến sữa tươi dạng lỏng, sữa đã tiệt trùng, sữa diệt khuẩn, đồng hoá và hoặc đã xử lý đun nóng;

    - Chế biến các đồ uống giải khát từ sữa;

    - Sản xuất kem từ sữa tươi, sữa đã tiệt trùng, diệt khuẩn, đồng hoá;

    - Sản xuất sữa làm khô hoặc sữa đặc có đường hoặc không đường;

    - Sản xuất sữa hoặc kem dạng rắn;

    - Sản xuất bơ;

    - Sản xuất sữa chua;

    - Sản xuất pho mát hoặc sữa đông;

    - Sản xuất sữa chua lỏng;

    - Sản xuất casein hoặc lac to;

    - Sản xuất kem và các sản phẩm đá ăn được khác như kem trái cây.

    Loại trừ:

    - Sản xuất sữa thô (động vật lấy sữa) được phân vào nhóm 01410 (Chăn nuôi trâu, bò);

    - Sản xuất sữa thô (cừu, ngựa, dê, lừa...) được phân vào nhóm 01440 (Chăn nuôi dê, cừu)

    - Sản xuất sữa tách bơ và các sản phẩm bơ được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu);

    - Hoạt động cửa hiệu sản xuất kem được phân vào nhóm 5610 (Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động khác)."

    Ngoài ra, khi sản xuất các mặt hàng thực phẩm nói chung và sản xuất kem nói riêng, doanh nghiệp phải tiến hành xin cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm tại Bộ Y tế. Hồ sơ gồm:

     - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);

    -  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chứng thực);

    -  Bản thuyết minh về điều kiện cơ sở vật chất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất kinh doanh; mô tả quy trình chế biến thực phẩm);

    -  Bản cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thực phẩm và sản phẩm do đơn vị sản xuất kinh doanh;

    - Chứng nhận sức khoẻ của người trực tiếp sản xuất kinh doanh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

    - Chứng nhận hoàn thành khoá tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm.

    Thời gian thực hiện:  45 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian sửa chữa, khắc phục do không đạt yêu cầu qua thẩm định).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, thực hiện được đăng ký kinh doanh, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 07:26:27 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Trách nhiệm của cá nhân liên quan trong trường hợp này:  

    Cơ quan của bạn cần yêu cầu các bộ phận, cá nhân có trách nhiệm được giao trông coi, quản lý, bảo vệ tài sản làm báo cáo giải trình chi tiết việc mất, theo đó làm rõ thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất tài sản. Sau đó, đối chiếu với các quy định nội bộ, với hợp đồng lao động, hợp đồng bảo vệ để xác định trách nhiệm của các bộ phận/cá nhân này, trên cơ sở đó xác định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

    2. Trình tự, thủ tục trình báo với cơ quan công an:

    Cơ quan bạn cần làm đơn trình báo với cơ quan công an cấp phường/cấp huyện về việc mất tài sản, đề nghị khởi tố vụ án hình sự để tiến hành điều tra, truy tìm thủ phạm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 02:47:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo điều 37 Luật doanh nghiệp hiện hành thì: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánh không phải là một pháp nhân độc lập, do vậy, mọi giao dịch do chi nhánh thực hiện với các đối tác được hiểu là thực hiện theo sự ủy quyền của doanh nghiệp, khi có tranh chấp, phát sinh nợ nần, doanh nghiệp là chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và trước đối tác.

    Giả thiết, nếu từ những giao dịch được ký bởi chi nhánh mà do lỗi của chi nhánh khiến doanh nghiệp bị thiệt hại, doanh nghiệp có thể căn cứ các quy định nội bộ về trách nhiệm cá nhân người đứng đầu chi nhánh, trách nhiệm của tập thể CBNV làm việc tại chi nhánh để yêu cầu bồi thường.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn và công ty của bạn sức khỏe, thịnh vượng.

    Trân trọng./.

18 Trang «<12131415161718>