Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang «<9101112131415>»
  • Xem thêm     

    13/08/2014, 04:55:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong chia sẻ bài tư vấn chi tiết về những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cũng như các văn bản chuyên ngành hướng dẫn cụ thể, bạn có thể tham khảo bài viết tại đây:

     http://www.luattienphong.com//chi-tiet-tin/nhung-nganh-nghe-kinh-doanh-co-dieu-kien

    Nội dung của bài có thể thỏa mãn được các câu hỏi của bạn bởi chúng tôi đã tư vấn chi tiết về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản chuyên ngành dẫn chiếu để bạn tham khảo.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

     

     

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 09:35:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Ý nghĩa của con dấu:

    Con dấu được sử dụng trong doanh nghiệp thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của doanh nghiệp. Con dấu phải được doanh nghiệp quản lý theo quy định của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP của chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58, theo đó, con dấu do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý một cách chặt chẽ, được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. (Tham khảo Nghị định 58 và Nghị định 31).

    Như vậy, con dấu có một ý nghĩa rất quan trọng hoạt động của doanh nghiệp, có thể nói, các văn bản do doanh nghiệp ban hành mà không được đóng dấu thì chưa có giá trị pháp lý. 

    2. Ý nghĩa của chữ ký:

    Văn bản do doanh nghiệp phát hành phải được người có thẩm quyền ký tên và được đóng dấu mới có giá trị pháp luật. 

    Điều 86 Bộ Luật Dân sự quy định: Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.

    Người có thẩm quyền của doanh nghiệp chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền. Những văn bản ban hành không có chữ ký của người đại diện cũng tương tự như không được đóng dấu và không có giá trị pháp lý.

    3. Văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền nhưng có con dấu của công ty:

    Như bạn trao đổi, văn bản công ty bạn ban hành có con dấu nhưng không có người có thẩm quyền ký, chúng tôi cho rằng văn bản này chưa đủ điều kiện để có giá trị pháp luật.

    Giả sử, văn bản này vẫn được ban hành, gây ra thiệt hại cho chủ thể khác trong quan hệ giao dịch hợp đồng thì người phát hành văn bản phải chịu trách nhiệm, đồng thời xem xét trách nhiệm của người quản lý con dấu của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/08/2014, 08:58:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Đối với ngành nghề tư vấn lập hồ sơ mời thầu, bạn có thể tham khảo Quyết định số 337/QĐ-BKH của Bộ KHĐT về việc ban hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, theo đó chú ý mã ngành:

    7490: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu,

    Chi tiết: 74909: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu.

    Nhóm này gồm: Các dịch vụ đa dạng phục vụ khách hàng tiêu dùng. Gồm những hoạt động có kỹ năng chuyên môn, khoa học và công nghệ:

    - Hoạt động phiên dịch;

    - Hoạt động của các tác giả sách khoa học và công nghệ;

    - Hoạt động của những nhà báo độc lập;

    - Hoạt động môi giới thương mại, sắp xếp có mục đích và bán ở mức nhỏ và trung bình, bao gồm cả thực hành chuyên môn, không kể môi giới bất động sản;

    - Hoạt động môi giới bản quyền (sắp xếp cho việc mua và bán bản quyền);

    - Hoạt động đánh giá trừ bất động sản và bảo hiểm (cho đồ cổ, đồ trang sức...);

    - Thanh toán hối phiếu và thông tin tỷ lệ lượng;

    - Tư vấn chứng khoán;

    - Tư vấn về nông học;

    - Tư vấn về môi trường;

    - Tư vấn về công nghệ khác;

    - Hoạt động tư vấn khác trừ tư vấn kiến trúc, kỹ thuật và quản lý.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    05/08/2014, 09:43:10 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Giảm số lượng cổ đông trong công ty cổ phần:

    Thực chất đây là việc một cổ đông công ty chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác để rút vốn đầu tư ra khỏi công ty cổ phần và việc chuyển quyền này được thực hiện giữa cổ đông muốn rút cho những cổ đông còn lại, dẫn tới việc số lượng cổ đông công ty sẽ giảm.

    Như bạn trình bày, số lượng cổ đông công ty bạn hiện nay chỉ có 3 cổ đông, vừa đủ đáp ứng số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty, nếu giảm đi một người thì không đáp ứng được về số lượng cổ đông theo Luật Doanh nghiệp (điều 77).

    Do vậy, bạn phải lựa chọn:

    (1) giữ nguyên mô hình công ty cổ phần, cổ đông muốn rút lui phải tìm cổ đông mới để thực hiện thủ tục chuyển quyền qua hình thức bán hoặc tặng cho cổ phần, đảm bảo số lượng cổ đông tối thiểu là 3 cổ đông;

    Thủ tục thay đổi cổ đông bạn có thể tham khảo tại đây.

    (2) chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang công ty TNHH hai thành viên.

    2. Thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn bạn có thể tham khảo chi tiết bài tư vấn tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:35:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc lựa chọn hình thức thành lập doanh nghiệp:

    Luật Doanh nghiệp quy định có nhiều loại hình doanh nghiệp để người dân lựa chọn thành lập, trong đó có hai loại hình doanh nghiệp chính là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Bạn có thể lựa chọn một trong hai hình thức trên nhưng lưu ý:

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng thành viên tối thiểu là 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên. Thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn đại chúng được (Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2005).

    - Công ty cổ phần phải có số lượng cổ đông tối thiểu là ba, và không giới hạn tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn từ đại chúng.

    ( Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005).

    Như bạn trình bày, ý tưởng thành lập doanh nghiệp, sử dụng vốn của công ty TNHH A (đã đưa cho bạn triển khai đầu tư dự án sản xuất chế biến gỗ) cùng bạn thiết lập nên một công ty mới chỉ là ý tưởng chủ quan của bạn, chưa được Công ty A chấp thuận. Như vậy, đặt ra hai trường hợp:

    (i) nếu công ty A đồng ý với ý tưởng của bạn, hai bên sẽ lập biên bản thỏa thuận góp vốn để phân định các vấn đề: tỷ lệ góp vốn, các vị trí quản lý, điều hành trong công ty, tùy khả năng cũng như sự phù hợp và đặc biệt là sự thỏa thuận giữa hai bên mà công ty A có thể cử người làm chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc công ty.

    (ii) nếu công ty A không đồng ý với phương án của bạn thì bạn cũng không thể ép Công ty A về vấn đề này được. Trong trường hợp này bạn buộc phải lựa chọn, tiếp tục mở công ty của riêng mình để kinh doanh (theo hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – trong trường hợp bạn không muốn hùn vốn đầu tư chung với người khác), hoặc là bạn trả lại công ty A quyền tiếp quản toàn bộ dự án bạn đã tiến hành đầu tư (theo sự thỏa thuận với công ty A từ đầu), hoặc tiếp nhận dự án đó và chuyển lại tiền đã nhận của công ty A. Vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và công ty A.

    2. Về thời hạn góp vốn:

    Như bạn trao đổi, bạn mong muốn góp vào công ty mức vốn ban đầu là 400 triệu trong thời hạn 01 năm, điều này mặc dù Luật Doanh nghiệp hiện hành không có quy định chi tiết (về thời hạn hoạt động của doanh nghiệp, cũng liên quan trực tiếp đến thời gian tham gia góp vốn đầu tư của các chủ thể) nhưng đối với một doanh nghiệp thì dường như việc ấn định thời hạn đầu tư 1 năm là quá ngắn và có nhiều điểm được chúng tôi cho là chưa phù hợp, bởi lẽ, sẽ là rất khó cho một doanh nghiệp, ra đời và hoạt động trong 1 năm, sau đó sẽ tiến hành các thủ tục thanh lý mọi hợp đồng/giao dịch của công ty và nộp hồ sơ xin giải thể. Việc này ít nhiều không khả thi trên thực tế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:13:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ của Công ty khi tạm ngừng kinh doanh:

    Theo khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp năm 2005, “trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.”

    Như vậy, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không có nghĩa vụ bắt buộc phải tiến hành các thủ tục đăng ký thay đổi nội dung doanh nghiệp.

    2. Nghĩa vụ cập nhật thông tin về trụ sở doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính:

    Theo Điều 47 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về Đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. “Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung những thông tin địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính… trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.”

    Tuy nhiên, hiện nay luật doanh nghiệp chưa có quy định cụ thể nào về thời hạn mà doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ cập nhật, bổ sung những thông tin trên đối với hoạt động đăng ký kinh doanh.

    Vì vậy, khi Công ty tiến hành lại hoạt động kinh doanh, bạn có thể cập nhật thông tin về trụ sở doanh nghiệp và tiến hành đổi con dấu.

    Bạn gửi hồ sơ cập nhật thông tin về trụ sở doanh nghiệp lên Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.

    Hồ sơ bao gồm:

    Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu Phụ lục II-5, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT);

    Thông báo về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế (theo mẫu Phụ lục II-6, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT);

    Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi. Việc cập nhật thông tin trụ sở này sẽ không bị mất phí nhà nước.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:37:58 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc thay đổi Điều lệ công ty:

    Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn không quy định về việc thay dổi điều lệ chi tiết tới mức hướng dẫn cho doanh nghiệp: (i) phải ra bản điều lệ mới (trong đó có nội dung thay đổi) hoặc (ii) chỉ ra văn bản phục lục đính chính, hiệu chỉnh một phần nội dung của điều lệ và phần hiệu chỉnh này được đính kèm với điều lệ.

    Do vậy, tùy vào tính phù hợp Công ty bạn có thể sửa đổi điều lệ theo hai cách nêu trên đều được. Tuy nhiên, lưu ý rằng, trong các trường hợp, doanh nghiệp phải giữ tất cả các bản điều lệ của mình cả điều lệ cũ và các điều lệ sửa đổi, bổ sung.

    2. Về việc công ty thay đổi cổ đông sáng lập và thay đổi cổ phần của các cổ đông sáng lập:

    - Thay đổi cổ đông sáng lập trong đó thay đổi tỷ lệ vốn góp của cổ đông sáng lập là quyền của doanh nghiệp.

    Mọi thay đổi cổ phần đều được ghi nhận nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật về thủ tục, đặc biệt trong 3 năm đầu mới thành lập, việc thay đổi cổ đôn sáng lập dẫn tới việc có cổ đông sáng lập mới thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty (Khoản 5 điều 84 Luật Doanh nghiệp).

    - Về thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp giữa các cổ đông sáng lập:

    Trong vòng 03 năm kể từ ngày thành lập Công ty, hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập công ty của bạn bao gồm các tài liệu sau:

    -  Thông báo thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu).

    -  Biên bản họp, Quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty

    -   Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    -  Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    -   Danh sách cổ đông sáng lập công ty đã thay đổi.

    -  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Chi phí thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 200.000 đ/lần.

    Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/08/2014, 10:10:11 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1.  Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân:

    Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005, Điều 94 Luật Phá sản năm 2004, cá nhân Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau:

    1. Cán bộ, công chức;
    2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
    3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
    4. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
    5. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
    6. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.

    Nếu chồng bạn không thuộc các trường hợp trên, chồng bạn có quyền thành lập và quản lý Công ty thương mại của chồng bạn.

    2. Điều kiện kinh doanh ngành nghề Buôn bán khí công nghiệp không bao gồm gas, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy cho các cơ sở kinh doanh, cung cấp dịch vụ sửa chữa bảo trì hệ thống phòng cháy chữa cháy, bảo trì bảo dưỡng các loại bình chữa cháy:

    Theo quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.

    a.  Đối với ngành nghề cung cấp dịch vụ sửa chữa bảo trì hệ thống phòng cháy chữa cháy, bảo trì bảo dưỡng các loại bình chữa cháy; tư vấn hướng dẫn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy: pháp luật hiện nay không quy định các điều kiện được phép kinh doanh các dịch vụ trên. Vì vậy, Công ty bạn được tự do kinh doanh các ngành nghề trên.

    b. Đối với ngành nghề buôn bán khí công nghiệp không bao gồm gas: theo quy định tại Phụ lục 2 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 35/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy quy định cơ sở kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải có văn bản thông báo cam kết bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động.

    Vì vậy, nếu Công ty bạn kinh doanh khí công nghiệp không bao gồm gas (khí dầu mỏ hóa lỏng) nhưng lại bao gồm các khí đốt hóa lỏng khác (như CH4…) thì Công ty bạn phải đáp ứng các điều kiện phòng cháy và chữa cháy và có văn bản thông báo cam kết bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động.

    Trong trường hợp không thực hiện việc thông báo cam kết bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động, Công ty bạn có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa chay; phòng chống bạo lực gia đình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 11:09:17 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ thông báo:

    Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

    2. Nội dung thông báo gồm:

    - Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

    -  Ngành, nghề kinh doanh.

    - Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 1 (một) năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 2 (hai) năm.

    - Lý do tạm ngừng kinh doanh.

    -  Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    - Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

     Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.

    3. Căn cứ pháp luật:

    - Theo Khoản 1 Điều 156  Luật Doanh nghiệp;

    - Điều 57 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

    - Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 09:04:20 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

    (Trích Luật Doanh nghiệp)

    2. Các điều cần chú ý:

    2.1 Nghĩa vụ của giám đốc:

    - Nếu bạn làm giám đốc đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty:  trong trường hợp này, nghĩa vụ của giám đốc thể hiện ở hai nội dung chính: (i) đại diện cho công ty thực hiện các giao dịch, ký các văn bản, hợp đồng phát hành trong nội bộ cũng như ra bên ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật với các giao dịch cũng như các văn bản, hợp đồng này, và (ii) trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng quy định của pháp luật,kế hoạch kinh doanh cũng như các quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp.

    - Giám đốc cũng là người phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì bạn chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.

    2.2 Quyền lợi:

    Phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và những người thuê bạn, theo đó bạn có thể được hưởng lương hàng tháng hoặc lương khoán theo chế độ tự hạch toán thu/chi được phân định theo kế hoạch từng giai đoạn. Ngoài ra, có thể có chế độ đãi ngộ trong việc ưu tiên cho mua cổ phần (với công ty cổ phần) hoặc ưu tiên góp vốn vào doanh nghiệp.

    2.3 Với trường hợp thực sự bạn không giữ một vai trò nào trong việc đại diện cũng như trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp thì bạn nên xem xét lại quyết định đứng tên giám đốc cho doanh nghiệp bởi lẽ bạn sẽ không thể kiểm soát được các vấn đề trong doanh nghiệp này, không thể đảm bảo được sự an toàn pháp lý của bản thân mình liên quan đến các giao dịch, hoạt động của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    29/07/2014, 02:17:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về quản lý con dấu của doanh nghiệp:

    Điều 6 Nghị định 58/2001/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 31/2009/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu quy định: Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.

    Mục III Thông tư liên tịch 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu quy định:

    “Con dấu phải để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trong trường hợp thật cần thiết do yêu cầu cần phải giải quyết công việc ở nơi xa trụ sở cơ quan, tổ chức thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định việc mang dấu ra ngoài và chịu trách nhiệm về việc sử dụng con dấu trong thời gian mang ra khỏi cơ quan, tổ chức đó”.

    Như vậy, con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ tại trụ sở của doanh nghiệp và được quản lý chặt chẽ bởi người đứng đầu doanh nghiệp (người đại diện theo pháp luật).

    Trường hợp người đại diện theo pháp luật muốn giao dầu cho người khác (là nhân viên công ty chẳng hạn) thì phải có văn bản cụ thể (có thể bằng việc quy định trong các văn bản quy chế quản lý nội bộ hoặc bằng quyết định cụ thể).

    2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc quản lý con dấu

    Nghị định 155/2013/NĐ - CP quy định xử phạt vphạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư có quy định:  phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với  hành vi không lưu giữ các tài liệu và con dấu tại trụ sở chính theo quy định của pháp luật.

    Bạn cần chú ý để không vi phạm quy định của pháp luật về chế độ quản lý và lưu giữ con dấu của công ty mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    28/07/2014, 12:40:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


     Chào bạn,

    Để đăng ký những ngành nghề bạn hỏi, đối chiếu  Quyết định số 337/QĐ-BKH của Bộ KHĐT về việc ban hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, bạn cần đăng ký bổ sung các ngành có mã sau:

    711- 7110: Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.

    Mặc dù nhóm ngành này không quy định chi tiết từng hạng mục ngành nghề nhưng đối chiếu tính chất của các công việc bạn nêu, bạn có thể liệt kê các công việc liên qua (hoặc theo nội dung chi tiết của chứng chỉ):

    - Dịch vụ tư vấn kiến trúc gồm: thiết kế và phác thảo công trình; lập kế hoạch phát triển đô thị và kiến trúc cảnh quan;

    -Thiết kế kỹ thuật và dịch vụ tư vấn cho các dự án liên quan đến kỹ thuật dân dụng, kỹ thuật đường ống, kiến trúc giao thông).

    - Quản lý dự án các công trình xây dựng

    - Hoạt động quản lý dự án liên quan đến các công trình xây dựng kỹ thuật dân dụng

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    27/07/2014, 10:23:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp:

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết của Luật Tiền Phong tại đây.

    Xét về điều kiện, hoạt động sáp nhập chỉ có thể được tiến hành giữa các công ty cùng loại, như bạn trao đổi, công ty bạn là công ty trách nhiệm hữu hạn thì không thể sáp nhập với công ty cổ phần ở Đà Nẵng dù là cùng ngành nghề.

    2. Phương án tiếp nhận công ty ở ĐN thành công ty con:

    Công ty của bạn có thể mua lại công ty cổ phần ở Đà Nẵng (gọi tắt là “công ty ở Đà Nẵng”) nói trên bằng hình thức mua lại phần vốn góp của các cổ đông công ty này. Vì yêu cầu số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 3 cổ đông, do vậy, có thể lựa chọn hai phương án:

    2.1 Công ty TNHH của bạn mua lại toàn bộ cổ phần của các cổ đông công ty, sau đó tiến hành chuyển đổi loại hình thành công ty TNHH một thành viên tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc;

    2.2 Tìm kiếm thêm ít nhất 2 đối tác để cùng với công ty bạn mua lại toàn bộ vốn của công ty ở Đà Nẵng (giữ nguyên loại hình doanh nghiệp của công ty là công ty cổ phần).

    Sau khi mua lại cổ phần của các cổ đông phổ thông công ty cổ phần, nếu:

    - Việc mua lại cổ phần thuộc làm thay đổi cổ đông sáng lập (mua lại cổ phần của người là cổ đông sáng lập), doanh nghiệp sẽ tiến hành thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần (tham khảo bài viết tư vấn về thủ tục này tại đây). Nếu công ty tại Đà Nẵng mới thành lập chưa được 3 năm (tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), bên mua mới sẽ được đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tư cách là cổ đông sáng lập.

    - Trường hợp khác, các bên có thể ghi nhận sự thay đổi cổ đông bằng trong sổ cổ đông và danh sách cổ đông của công ty (Khoản 3 Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    26/07/2014, 04:28:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chết:

    Giám đốc là người quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty ngoài những vấn đề thuộc quyền của HĐQT hay ĐHĐCĐ (Luật Doanh nghiệp), đồng thời, giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp trong các giao dịch, khi giám đốc chết, công ty phải bầu hoặc bổ nhiệm giám đốc mới và thực hiện thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày ra quyết định (Điều 6 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT).

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một trong những nội dung phải đăng ký với cơ quan thẩm quyền (điều 26 Luật Doanh nghiệp), do vậy, nếu chỉ nội bộ doanh nghiệp thông qua việc cử người đại diện theo pháp luật mà chưa thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thì trên góc độ pháp luật, việc này chưa được thừa nhận. Các giao dịch của doanh nghiệp phát sinh bởi người đại diện mới (mà chưa được đăng ký thay đổi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) sẽ bị coi là vô hiệu khi có phát sinh tranh chấp.

    Do vậy, công ty bạn nên tiến hành thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở chính trước khi thực hiện các giao dịch.

    2. Căn cứ pháp luật:

    - Luật Doanh nghiệp 2006;

    - Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

    -Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 02:57:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục thông báo về tình hình góp vốn:

    Điều 84, Luật Doanh nghiệp quy định:

    Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

    b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;

    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;

    d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;

    đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Để làm rõ thêm, Khoản 4 điều 23 Nghị định102/2011/NĐ-CP quy định: Khi kết thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày tiếp theo, các cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải thông báo kết quả góp vốn cổ phần đã đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    2. Xử lý với cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua:

    Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    (Điều 84 Luật Doanh nghiệp).

    3. Vi phạm nghĩa vụ thông báo việc góp vốn và chế tài xử lý:

    Theo Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo việc góp vốn cổ phần trong thời hạn quy định kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 30, Khoản 1, điểm c).

    4. Giảm vốn điều lệ:

    Nghị định102/2011/NĐ-CP cũng quy định:

    Sau 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu số cổ phần được quyền phát hành của doanh nghiệp cổ phần không được bán hết, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành. Công ty cổ phần không được tăng số cổ phần được quyền phát hành khi số cổ phần hiện có chưa được bán hết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 11:59:19 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định hiện nay, một tổ chức kinh tế phải được thành lập và hoạt động dưới một hình thức tổ chức nhất định, cụ thể xin đơn cử một vài dạng phổ biến: công ty TNHH, công ty cổ phần. 

    Nhà máy được thành lập ra để tổ chức hoạt động sản xuất cho doanh nghiệp, chỉ bao gồm một phần trong toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của một tổ chức kinh tế, do vậy, nhà máy không có hình thái tổ chức như một pháp nhân đầy đủ và được tồn tại dưới dạng thức địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, pháp luật cũng không hướng dẫn cách thức chuyển đổi từ mô hình nhà máy sang mô hình doanh nghiệp là công ty cổ phần.

    Xin đưa một giải pháp cho bạn lựa chọn: những người chủ nhà máy hoặc những người dự liệu sau này sẽ sở hữu nhà máy (để tiếp tục triển khai hoạt động sản xuất) sẽ thành lập nên công ty cổ phần, sau đó mua lại nhà máy của công ty bạn.

    Việc thành lập công ty cổ phần bạn có thể tham khảo hướng dẫn chi tiết tại đây.

    Khi thực hiện thủ tục mua bán lại nhà máy, các bên có thể tự mình hoặc nhờ một đơn vị có chức năng thẩm định để định giá nhà máy làm cơ sở cho việc mua bán.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thịnh vượng.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 10:52:37 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    1. Đối với việc mua bán xe và sang tên xe:

    Theo quy định mới nhất tại Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe có hiệu lực từ ngày 01/6/2014 thì chủ xe còn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (theo mẫu) đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi khi phát sinh sự kiện bán xe. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi bên mua làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (điều 6).

    Do đó, nếu việc mua bán là có thật và hai bên đã hoàn tất việc thanh toán cũng như bàn giao xe thì việc không thực hiện các thủ tục sang tên theo quy định có thể gây bất lợi cho bên bán (chủ xe).

    2. Ủy quyền quản lý sử dụng xe.

    Về nguyên tắc, đối với tài sản được ủy quyền là bất động sản thì bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Do vậy, bạn có quyền lựa chọn công việc công chứng/chứng thực với hợp đồng ủy quyền này.

    Tuy nhiên, để tăng tính xác thực cho việc ủy quyền, hai bên nên công chứng hoặc chứng thực văn bản ủy quyền. Phí công chứng với hợp đồng ủy quyền: pháp luật hiện nay không quy định phí nhà nước với hợp đồng ủy quyền mà mức phí này do cơ quan công chứng thu gồm: phí soạn thảo văn bản (thông thường giao động từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng/văn bản); phí công chứng ngoài văn phòng (theo yêu cầu của Khách hàng và phụ thuộc và khoảng cách từ văn phòng công chứng đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe. 

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    18/07/2014, 05:04:47 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc kiểm soát số lượng xe và chủ sở hữu xe: 

    Trong trường hợp này, xe được coi là tài sản của doanh nghiệp đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, việc kiểm soát tài sản của doanh nghiệp nói chung hiện nay dựa trên việc doanh nghiệp tự kê khai và báo cáo qua hệ thống sổ sách kế toán.

    Xe đưa vào khai thác cho thuê có thể đứng tên chủ sở hữu là doanh nghiệp, cũng có thể là xe của chủ sở hữu khác dựa trên quan hệ hợp đồng ký với doanh nghiệp để tiến hành hoạt động cho thuê.

    2. Việc mua bán và sang tên xe:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng mua bán xe phải được công chứng, chứng thực và phải được thực hiện sang tên theo thủ tục chung tại cơ quan thẩm quyền. Việc doanh nghiệp mới ký hợp đồng mua bán viết tay (đóng dấu của doanh nghiệp) vẫn chưa được coi là đúng trình tự, thủ tục luật định, nếu xảy ra tranh chấp thì tòa án sẽ xét hợp đồng vô hiệu về hình thức.

    3. Như đã phân tích ở trên, xe mà doanh nghiệp đưa vào khai thác có thể đứng tên chủ sở hữu là doanh nghiệp, cũng có thể đứng tên người khác nhưng phải dựa trên hợp đồng hợp pháp ký với chủ sở hữu hoặc người được chủ h ủy quyền hợp lệ về việc trao quyền cho doanh nghiệp mang xe đi cho thuê.

    Trường hợp doanh nghiệp của bạn mua xe về để bán lại thì vẫn phải hoàn thiện thủ tục mua của chủ cũ, sau đó mới tiến hành bán cho người mua mới (để bảo đảm nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước) trừ khi bạn có chức năng và họa động môi giới mua bán xe (vai trò trung gian giữa bên mua và bán xe để xúc tiến quan hệ hợp đồng kiếm thù .

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    18/07/2014, 03:32:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân:

    Bạn thể tham khảo bài viết tư vấn cụ thể về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp tư nhân tại đây

    2. Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh vàng:

    2.1 Điều kiện kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ:

    -   Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    -   Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.

    2.2 Ngoài ra, để được hoạt động mua, bán vàng miếng doanh nghiệp phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

    Điều kiện được cấp giấy phép bao gồm:

    - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

    - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

    - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.

    - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

    - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

    2.3 Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng:

    -  Đơn đề nghị cấp Giấy phép mua bán vàng miếng

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng;

    - Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh;

    - Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề trước đó.

    2.4 Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Ngân hàng nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối).

    2.5 Thời gian giải quyết: trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/07/2014, 02:55:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo quy định của Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt thì "các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp".

    Giải pháp cho bạn: lập quyết định về việc hủy giao dịch góp vốn nói trên do không tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán, công ty tiến hành trả lại tiền cho người góp vốn, sau đó các cổ đông công ty tiến hành nộp tiền góp vốn vào công ty qua tài khoản như quy định. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thịnh vượng.

    Trân trọng./. 

18 Trang «<9101112131415>»