Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    26/09/2014, 04:47:00 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật TNHH Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về nghĩa vụ báo cáo tiến độ góp vốn của Công ty TNHH 2 thành viên:

    Theo Điều 18 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp thì thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng tiến độ đã cam kết trong Danh sách thành viên. Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn một lần, thời hạn góp vốn lần cuối của mỗi thành viên không vượt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên và mỗi lần góp vốn, thành viên được cấp một giấy xác nhận số vốn đã góp của lần góp vốn đó. Trong thời hạn 15 ngày sau mỗi đợt góp vốn theo cam kết, người đại diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo kết quả tiến độ góp vốn đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Trường hợp người đại diện theo pháp luật không thông báo kết quả tiến độ góp vốn theo quy định, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc thành viên sở hữu phần vốn góp lớn nhất tại công ty có quyền nhân danh công ty thực hiện báo cáo kết quả tiến độ góp vốn.

    Như vậy, việc các thành viên công ty bạn góp vốn theo tiến độ như thế nào phụ thuộc hoàn toàn vào cam kết mà các bên đã thông báo với cơ quan nhà nước nhưng thời hạn không vượt quá 36 tháng kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy, tùy thuộc vào Công ty bạn đã cam kết với cơ quan nhà nước về tiến độ góp vốn như thế nào, thì Công ty bạn có nghĩa vụ báo cáo về tiến độ góp vốn theo tiến độ như vậy.

    Hiện nay, theo Điều 30 Nghị định 155/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đối với hành vi không thông báo kết quả tiến độ góp vốn bằng văn bản trong thời hạn quy định sau mỗi đợt góp vốn theo cam kết sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc phải thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh các nội dung theo quy định.

    Vì vậy, Công ty bạn nên cân nhắc thời điểm gửi báo cáo tiến độ góp vốn của Công ty tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Về mẫu báo cáo tiến độ góp vốn gửi lên cơ quan đăng ký kinh doanh, bạn có thể tham khảo tại đây.

    Theo quy định pháp luật, bạn chỉ cần nộp bản thông báo kết quả tiến độ góp vốn của công ty tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi Công ty đặt trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 09:15:16 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Quy định của pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:

    1. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

    Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm;

    b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    (Tham khảo điều 34, Luật An toàn thực phẩm).

    Như vậy, có thể hiểu, pháp luật chỉ quy định các chủ thể có kinh doanh ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ăn uống (bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể) mới phải đáp ứng nghĩa vụ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.

    2. Như bạn trình bày, nếu công ty của bạn không đủ điều kiện như phân tích tại điểm 1 nêu trên, không có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, việc tổ chức địa điểm ăn trưa cho CBNV của mình không nhằm mục đích kinh doanh thì không cần phải làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận điều kiện ATTP.

    Mặc dầu vậy, để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, công ty của bạn cũng phải hết sức chú ý thực hiện đúng quy định của Luật An toàn thực phẩm: yêu cầu đơn vị cung cấp thực phẩm phải cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp; yêu cầu cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn, cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo đối với thực phẩm; Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền lợi  cho CBNV của mình theo quy định của pháp luật; Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của CBNV của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

    Ngoài ra, công ty cần xây dựng và tổ chức "nhà ăn" đảm bảo độ thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại; Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ để đảm bảo ngăn ngừa sự mất vệ sinh an toàn thực phẩm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 05:51:25 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về việc góp vốn và thoái vốn ra khỏi công ty cổ phần 

    - Nghĩa vụ góp vốn của cổ đông:

    Điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của cổ đông sáng lập: cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    - Rút vốn:

    Điều 80 Luật Doanh nghiệp quy định: Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.

    - Giải thể công ty:

    Theo Điều 157 Luật Doanh nghiệp:

    Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

    a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    b) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

    c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;

    d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    Khi giải thể, vấn đề tài chính của công ty được giải quyết như sau: Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây: (i) Chi trả các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; (ii)  Chi trả nợ thuế và các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về các cổ đông công ty.

    Như vậy, khi chưa giải thể mà doanh nghiệp của bạn chi trả tiền góp vốn cho cổ đông công ty là sai quy định.

    2. Trách nhiệm của cổ đông với doanh nghiệp

    Việc xác định trách nhiệm của cổ đông công ty được chia làm hai trường hợp như sau:

    - Nếu cổ đông chỉ tham gia góp vốn mà không quản trị điều hành: chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

    - Nếu cổ đông tham gia quản trị, quản lý doanh nghiệp thì chiểu theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty để xác định trách nhiệm liên quan.

    3. Nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp và chế tài xử lý vi phạm:

    - Về nghĩa vụ nộp hồ sơ kê khai thuế:

    Điều 32 Luật quản lý thuế 2006, được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 1 Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC: doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

    - Mức phạt vi phạm hành chính khi chậm nộp hồ sơ khai thuế:

    Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định:

    “1.Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

    2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này).

    3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

    4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

    5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

    6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

    a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.

    b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

    7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.

    8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

    9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật”.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 02:30:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về hình thức con dấu: Theo Thông tư 08/2003/TT-BCA hướng dẫn mẫu dấu, tổ chức khắc dấu, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức theo Nghị định 58/2001/NĐ-CP quy định tại mục A phần II rằng: con dấu của các cơ quan, tổ chức đều là hình tròn (tuy nhiên thông tư này hết hiệu lực từ ngày 06/6/2012), và hiện theo tra cứu, tìm hiểu của chúng tôi, chưa có văn bản nào thay thế để hướng dẫn cụ về việc con dấu của doanh nghiệp nhất thiết phải có hình tròn.

    Mặc dầu vậy, pháp luật quy định chỉ Bộ Công an được phép quy định thống nhất về hình thức, mẫu dấu áp dụng chung cho các tổ chức kinh tế, cụ thể Điều 8 Nghị định 58/2001/NĐ-CP (về việc quản lý và sử dụng con dấu) quy định như sau:

    Bộ Công an quy định thống nhất mẫu các loại con dấu và việc khắc biểu tượng trong con dấu hoặc chữ nước ngoài trong con dấu; cấp giấy phép khắc dấu, lưu chiểu mẫu dấu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu; quản lý hoạt động khắc dấu; kiểm tra việc quản lý, sử dụng con dấu và thực hiện các công việc khác theo quy định của Nghị định này.

    Theo thông lệ thực hiện thủ tục đăng ký mẫu dấu hiện tại, chúng tôi cho rằng, từ trước đến nay, các văn bản pháp luật đã quy định mẫu dấu của tổ chức kinh tế là hình tròn, đối chiếu với quy định về việc mẫu dấu được áp dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công an, chúng tôi cho rằng vị Giám đốc doanh nghiệp trả lời là khi đi đăng ký kinh doanh, mình có quyền đăng ký con dấu hình tròn hoặc hình vuông là chưa có cơ sở và việc doanh nghiệp sử dụng dấu vuông cho mọi giao dịch của mình cũng cần phải xem xét.

    Chúng tôi cũng rất muốn nghe các ý kiến đóng góp của luật sư/chuyên gia khác về vấn đề này, cung cấp thêm các nguồn văn bản pháp luật để rộng đường áp dụng cho mọi người trên diễn đàn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 09:26:45 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện để một công ty được coi là công ty mẹ:

    Khoản 15 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp có quy định: Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó”.

    Như vậy, yếu tố sở hữu vốn trên 50% là một trong các yếu tố mà có nó doanh nghiệp của bạn đã đủ điều kiện được coi là công ty mẹ rồi.

    2. Điều kiện của người là giám đốc công ty con

    Như bạn trao đổi, nếu công ty bạn hiện nay đang là công ty trách nhiệm hữu hạn thì không hạn chế việc giám đốc công ty mẹ làm giám đốc của công ty con ngoại trừ trường hợp đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của luật doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.

    3. Công ty con là công ty cổ phần thì Giám đốc không được đồng thời là giám đốc của doanh nghiệp khác

    Điều 116 Luật Doanh nghiệp quy định: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Do vậy, nếu công ty con là công ty cổ phần thì giám đốc công ty mẹ không thể đồng thời làm giám đốc công ty con (công ty cổ phần).

    4. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp là cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn:

    Tùy quy mô kinh doanh, khả năng mở rộng hoạt động, nhu cầu vốn điều lệ… mà bạn có thể lựa chọn loại hình công ty là trách nhiệm hữu hạn hay cổ phần. Mỗi loại đều có những điểm ưu/khuyết tùy theo đánh giá của người sáng  lập dựa trên nhu cầu của mỗi người. Chúng tôi xin đưa ra một vài ý kiến so sánh cơ bản sau đây để bạn có thêm thông tin tham khảo:

    - Về số lượng thành viên: công ty trách nhiệm hữu hạn giới hạn số lượng tối đa người tham gia góp vốn không quá 50, còn công ty cổ phần thì không hạn chế.

    - Khả năng huy động vốn: công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được phát hành trái phiếu, còn công ty cổ phần có thể phát hành cả trái phiếu và chứng khoán để huy động vốn.

    - Về chuyển nhượng vốn:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn và không được chuyển nhượng một phần vốn góp trừ khi xin chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Về thủ tục chuyển nhượng, thành viên chuyển nhượng phải ưu tiên chào bán cho thành viên khác trước khi chào bán ra bên ngoài.

    Công ty cổ phần thì cổ đông được chuyển nhượng cổ phần tự do trừ trường hợp trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp đăng ký kinh doanh thì cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 03:23:13 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ nộp hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp:

    Điều 7 Luật quản lý thuế 2006, được sửa đổi bổ sung bởi Luật quản lý thuế năm 2012 quy định nghĩa vụ của người nộp thuế: "Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế".

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điều 32 Luật quản lý thuế quy định: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng hoặc chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý.

    Trách nhiệm của doanh nghiệp khi phạm nghĩa vụ nộp hồ sơ kê khai thuế:

    Điều 7 Nghị định 29/2013/NĐ-CP được hướng dẫn bởi điều điều 9 Thông tư 126/2013/TT-BTC quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

    "1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ. 

    2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này). 

    3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày. 

    4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày. 

    5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày. 

    6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 

    a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày. 

    b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này. 

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế). 

    d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. 

    7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền".

    2. Trách nhiệm của em gái bạn:

    Nếu như trong hợp đồng lao động không chỉ định công việc phải làm của em gái bạn là thực hiện công việc kê khai thuế hàng tháng/quý thì em gái bạn không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về việc này. Trong trường hợp ngược lại, em bạn bị coi là vi phạm hợp đồng lao động và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty theo quy định của pháp luật về lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 10:41:28 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định với các tài liệu sau đây:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    - Quyết định của chủ sở hữu công ty (Hội đồng thành viên) về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty.

    - Danh sách thành viên góp vốn;

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao chứng thực).

    2. Thời gian thực hiện:

    Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền phải nộp hồ sơ và lệ phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Khi nộp hồ sơ, người đi nộp phải xuất trình những giấy tờ sau:

    - Giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

    - Trường hợp người thành lập doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện của mình nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người được ủy quyền xuất trình Giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    3. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Doanh nghiệp nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư

    Người đến nhận kết quả xuất trình một trong các giấy tờ sau: Biên nhận hồ sơ và giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện của mình nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người được ủy quyền phải xuất trình Biên nhận hồ sơ, Giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    4. Lệ phí: 200.000 đồng/1 lần.

    5. Căn cứ pháp lý của TTHC:

    Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

    -  Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

    -  Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

    -  Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

    -  Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

    -  Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp;

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    31/08/2014, 10:58:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh:

    Mọi tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ một số trường hợp sau:

    a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    (Điều Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh).

    Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định.

    2. Hồ sơ, chứng từ mua bán hàng hóa:

    Khi vận chuyển hàng hóa (xuất bán), bạn chuẩn bị hồ sơ gồm: hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn (nếu có); phiếu/lệnh xuất kho, các giấy tờ về xuất xứ hàng hóa, giấy tờ chứng minh chất lượng, kiểu dáng hàng hóa (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan để xuất trình cho các cơ quan thẩm quyền nếu được yêu cầu. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    31/08/2014, 10:47:26 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Trách nhiệm liên đới của các thành viên:

    Xét về nghĩa, liên đới chịu trách nhiệm là có sự ràng buộc lẫn nhau về mặt trách nhiệm, nghĩa vụ giữa một số người có liên quan. Trong trường hợp bạn nêu thì được hiểu rằng các thành viên công ty cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty. Bên thứ ba có quyền yêu cầu bất kỳ ai (là thành viên công ty) thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.

    2. Phạm vi trách nhiệm:

    Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp (Điểm b, khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/08/2014, 08:15:44 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Thời hạn thanh toán tiền mua cổ phần ưu đãi đối với người lao động sẽ được căn cứ vào phương án phát hành cổ phần ưu đãi cho người lao động được người có thẩm quyền trong công ty phê duyệt. Bạn căn cứ vào tài liệu này hoặc những thông báo từ phía công ty để thực hiện nhé.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/08/2014, 08:10:02 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Thời điểm thanh toán tiền mua cổ phần ưu đãi dvo người lao động phụ thuộc vào phương án phát hành cổ phần ưu đãi cho người lao động trong công ty đã được người có thẩm quyền trong công ty ban hành. 

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    24/08/2014, 04:58:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quyền được chia cổ tức của cổ đông:

    Luật Doanh nghiệp có quy định tương đối rõ ràng về các quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông, theo đó, cổ đông được nhận cổ tức theo mức quyết định của đại hội đồng cổ đông, được ưu tiên mua cổ phần mới khi công ty phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ.

    Ngoài ra, cổ đông còn có quyền xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

    (Điều 79 Luật Doanh nghiệp).

    2. Giải pháp:

    Căn cứ vào các quy định trên, cổ đông (chị A) có quyền yêu cầu công ty cung cấp sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông để nắm được các quyết định về chia cổ tức mà đại hội đồng cổ đông đã thông qua, để làm cơ sở yêu cầu công ty thanh toán tiền cổ tức của các năm.

    Trường hợp yêu cầu của cổ đông không được đáp ứng, cổ đông có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền (tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính) để đề nghị giải quyết.

    (Tham khảo khoản 3 điều 29, điều 34 Bộ luật tố tụng Dân sự).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 06:53:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thay đổi cổ đông sáng lập:

    Khoản 3 Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT quy định:

    "Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn trên, Phòng Đăng ký kinh doanh không thực hiện việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty".

    Căn cứ quy định trên, việc cổ đông sáng lập của công ty bạn chuyển nhượng cổ phần cho người khác sau thời hạn 03 năm thì không cần thiết phải thực hiện thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Tuy nhiên, trên thực tế, nếu doanh nghiệp muốn thay đổi thông tin cổ đông sáng lập (giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của người này trên giấy chứng nhận tương ứng với số lượng cổ phần đã chuyển nhượng) thì Phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư vẫn thụ lý và giải quyết nhưng theo quy định thì tên người mua không được ghi nhận trong cột cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, hồ sơ gồm:

    - Giấy tờ nhân thân của bên nhận chuyển nhượng (1 bản sao chứng thực chứng minh nhân dân);

    - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

    - Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

    - Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập;

    - Danh sách cổ đông công ty;

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản gốc – nhưng cũng có Sở Kế hoạch và Đầu tư thu bản sao chứng thực, khi nào doanh nghiệp lên nhận giấy chứng nhận thay đổi mới phải nộp bản gốc).

    Nếu việc thay đổi cổ đông sáng lập làm thay đổi điều lệ công ty thì phải có biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty về việc này.

    (Bạn có thể tham khảo thủ tục chi tiết tại đây).

    2. Giá chuyển nhượng cổ phần:

    Nếu cổ đông chuyển nhượng ở đây không phải là doanh nghiệp nhà nước thì bên chuyển nhượng được quyền tự quyết định giá chuyển nhượng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 02:41:18 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn eastwestlegal,

    Bạn xem lại, trong ý kiến của tôi đã nêu khá rõ hai ý:

    (1) Chỉ người đại diện theo pháp luật mới được quyền đương nhiên thay mặt doanh nghiệp ký kết và thực hiện các giao dịch, nếu là người khác (ký kết và thực hiện các giao dịch) thì phải có văn bản ủy quyền hoặc giấy giới thiệu của người đại diện theo pháp luật.)

    (2) Xử trí của Ngân hàng: được quyền từ chối nếu người đến làm thủ tục không chứng minh được người ký và thực hiện giao dịch là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp lệ.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 10:05:43 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Mặc dù điều lệ công ty có quy định như vậy là thể hiện ý chí tự nguyện của các thành viên nhưng việc chuyển giao vốn từ thành viên sang công ty cần phải theo những thể lệ pháp luật quy định. Luật Doanh nghiệp hiện nay chưa quy định về việc đương nhiên chuyển giao vốn góp từ thành viên sang công ty (kể cả trong trường hợp có sự thỏa thuận), việc chuyển giao vốn từ thành viên sang công ty chỉ rơi vào các trường hợp mà thành viên yêu cầu và được quy định chi tiết tại điều 43 Luật Doanh nghiệp.

    Do vậy, để giải quyết vấn đề này, công ty của bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu tòa xem xét, căn cứ điều lệ công ty đã được ban hành, căn cứ hành vi thực tế của thành viên, tòa sẽ ra phán quyết, và phán quyết này là cơ sở để công ty bạn báo cáo lên Sở Kế hoạch và Đầu tư, xóa tên thành viên trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn cụ thể hơn, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong 04-1088/4/3 để được trợ giúp thêm.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    19/08/2014, 11:23:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Về trường hợp người đại diện theo pháp luật chết dẫn tới những hậu quả pháp lý như thế nào và doanh nghiệp cần phải làm gì chúng tôi đã có bài tư vấn chi tiết có một tình huống tương tự  tại đây.

    Nếu công ty B không thực hiện thay đổi người đại diện theo pháp luật và ngừng hoạt động, gây thiệt hại cho công ty bạn vì không thể quyết toán được hợp đồng thì  bạn có quyền khởi kiện ra tòa yêu cầu giải quyết.

    Tòa án nhân dân nơi công ty B cấp quận/huyện có trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết trừ khi công ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của tòa án cấp tỉnh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 10:28:53 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Bộ Luật Dân sự có quy định tại điều 86: chỉ người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân được quyền nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự, do vậy, nếu bạn có thông tin chắc chắn rằng công ty A đã thay đổi người đại diện theo pháp luật (mặc dù công ty này chưa có thông báo chính thức tới ngân hàng của bạn) thì bạn có quyền không thực hiện yêu cầu trên với lý do tại thời điểm yêu cầu người này không còn là đại diện hợp pháp của công ty A nữa.

    Trường hợp người này đưa ra được những bằng chứng là các tài liệu, văn bản mà theo đó, thống nhất về mặt thông tin rằng, chủ sở hữu công ty đã thay đổi, người đại diện đã thay đổi nhưng người này vẫn được công ty A cho phép liên hệ với ngân hàng để tất toán tài khoản thì cần phải có giấy ủy quyền hợp lệ của người đại diện theo pháp luật hiện tại của công ty A khi thực hiện. Căn cứ vào các văn bản của công ty A xác định người thụ hưởng số tiền trong tài khoản Ngân hàng bạn sẽ thực hiện theo những văn bản này. Mặc dầu vậy, để chắc chắn các thông tin, tài liệu trên là thực, bạn nên liên hệ với công ty A để xác quyết thông tin trước khi tiến hành.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    17/08/2014, 10:26:47 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Việc xác định trách nhiệm của kế toán trưởng khi tiết lộ các bí mật công ty gây ra thiệt hại

    Với hành vi tiết lộ bí mật công ty mà gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp, công ty có quyền chiểu điều lệ để thực thi một số biện pháp sau: 

    (i) bãi/miễn nhiệm chức danh kế toán trưởng với người này và 

    (ii) tiến hành thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại bằng phương thức yêu cầu trực tiếp để người này tự nguyện thực hiện hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.

    2. Đối với ý kiến phạt về việc bội tín và khấu trừ 5% giá trị vốn góp của kế toán trưởng:

    Luật Doanh nghiệp quy định chỉ thành viên mới có quyền: Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty (điều 41). Với nghĩa vụ tuân thủ các quyết định của Hội đồng thành viên nhưng xét quy định về quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên trong Luật Doanh nghiệp, không điều khoản nào cho phép Hội đồng thành viên được định đoạt phần vốn góp của thành viên thay họ.

    Do vậy, ý kiến về việc phạt kế toán trưởng vì người này tiết lôi bí mật gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp bằng cách khấu trừ phần vốn góp của người này sung công quỹ công ty là trái quy định của pháp luật.

    Mặt khác, doanh nghiệp cần tuân thủ theo chế độ hạch toán kế toán minh bạch, mọi khoản chi/thu đều phải tuân thủ quy định của pháp luật nên cũng không thể hạch toán được khoản trưng thu phần vốn góp của thành viên làm tài sản của doanh nghiệp khi giữa thành viên và doanh nghiệp không ký với nhau bất kỳ một cam kết ràng buộc nào.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty đăng ký, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    17/08/2014, 11:51:12 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Trước khi tiến hành việc tặng cho quyền sử dụng đất, bạn phải thực hiện thủ tục tách thửa như hướng dẫn tại điểm 1 sau đây:

    1. Thủ tục tách thửa:

    - Điều kiện tách thửa: thửa đất định tách phải đáp ứng được điều kiện diện tích căn cứ quyết định của UBND cấp tỉnh ban hành cho từng địa phương, tại Hà Nội, diện tích tối thiểu được phép tách thửa là 30m2 và với các huyện ngoại thành là 50 m2, ngoài ra thửa đất định tách phải có mặt tiền ít nhất là 3m và lối đi vào tối thiểu phải rộng 1,5m.

    Bạn đối chiếu quy định về hạn mức tách thửa của địa phương để xem thửa đất của mình có đủ điều kiện tách không nhé.

    - Bạn liên hệ với đơn vị đo đạc để xác định ranh giới diện tích đất định tách;

    - Liên hệ với Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để xin công văn chấp thuận việc tách thửa, hồ sơ bao gồm:

    + Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của chủ sử dụng đất;
    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    + Đơn xin tách thửa;
    + Bản vẽ đo đạc;

    + Biên bản hiện trạng đất

    - Chậm nhất trong vòng 07 ngày, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ phát hành công văn chấp thuận

    2. Thủ tục ký hợp đồng tặng cho

    Sau khi hoàn thành việc xin tách thửa, bạn liên hệ với phòng công chứng để ký hợp đồng tặng cho, hồ sơ bao gồm:
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên;
    - Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của hai bên;

    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận tặng cho (nếu tặng cho chung cả hai vợ chồng)

    - Công văn chấp thuận tách thửa/Bản vẽ đo đạc (trong trường hợp tặng chomột phần).

    3. Thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên Môi trường:

    Sau khi ký công chứng hợp đồng, bạn nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên Môi trường, bao gồm các tài liệu sau:

    - Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên;
    - Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của bên nhận tặng cho trong trường hợp được nhận tặng cho chung;
    - Công văn chấp thuận tách thửa/Bản vẽ đo đạc (trong trường hợp tặng cho một phần).
    - Tờ khai lệ phí trước bạ;
    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
    - Đơn xin đăng ký biến động đất;
    - Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng.

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên Môi trường luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để xét chính sách miễn thuế, căn cứ thông báo của cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện thủ tục sang tên.
    Thời gian thực hiện thủ tục sang tên: 15 ngày làm việc.

    4. Những lưu ý về chi phí:

    - Đối với thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

    Cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (căn cứ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP);

    - Đối với lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất:

    Cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ (điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC).

    Như vậy, hai khoản chi phí khá lớn bạn đã được miễn theo quy định của nhà nước, những chi phí bạn có thể phải chịu gồm: chi phí đo vẽ hiện trạng đất để xin tách thửa, chi phí công chứng hợp đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    13/08/2014, 07:28:10 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về biển hiệu của doanh nghiệp:

    Biển hiệu của doanh nghiệp phải có các nội dung sau:

    (i) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

    (ii) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

    (iii) Địa chỉ, điện thoại.

    Kích thước biển quảng cáo của doanh nghiệp phải đáp ứng được quy định:

    (i) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;

    (ii) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

    Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

    (Tham khảo điều 34 Luật quảng cáo).

    Vì không có thông tin chiều ngang mặt tiền nhà nơi đặt biển nên chúng tôi không rõ chiều ngang 3m9 của biển có phù hợp với chiều ngang căn nhà, do vậy bạn căn cứ quy định trên để thực hiện cho đúng nhé.

    Ngoài ra, nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định về việc treo biển hiệu của doanh nghiệp tại điều 23 như sau: 

    “Điều 23: Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu

    1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:

    a) Biển hiệu phải đảm bảo mỹ quan

     b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.

    2. Vị trí biển hiệu:

    Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.

    3. Nội dung biển hiệu:

    a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

    b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;

    d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);

    đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);

    e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào". 

    Như vậy, nếu là biển hiệu doanh nghiệp thì phải tuân thủ các quy định trên.

    2. Quảng cáo trên bảng quảng cáo.

    Nếu công ty bạn muốn quảng cáo sản phẩm trên bảng quảng cáo thì việc đặt bảng quảng cáo phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

    Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.

    Việc quảng cáo trên bảng quảng cáo phải được thông báo với các nội dung cụ thể như sau:

    (i) hồ sơ thông báo gồm:  

    (-) Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn;

    (-) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo;

    (-) Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định;

    (-) Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo;

    (-) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo;

    (-) Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo;

    (-)  Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định.

    (ii) thời hạn thông báo: trước khi tiến hành quảng cáo 15 ngày, trong 5 ngày mà không nhận được văn bản từ chối thì doanh nghiệp được đăng quảng cáo trên bảng quảng cáo.

    (iii) cơ quan nhận thông báo: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt bảng quảng cáo.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

     

18 Trang «<891011121314>»