Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

7 Trang «<234567>
  • Xem thêm     

    28/07/2014, 11:14:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định trách nhiệm của anh T đối với khoản nợ:

    Theo điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.

    Như vậy, nếu khoản vay do vợ anh T thực hiện có mục đích “đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình” thì anh T phải chịu trách nhiệm liên đới với khoản nợ này.

    2. Xác định nghĩa vụ trả nợ:

    Trong mọi trường hợp, chị vợ anh T đứng ra vay nợ thì phải có nghĩa vụ thanh toán nợ (gốc và lãi) theo thỏa thuận. Trường hợp chị  này cố tình trây ỳ, trốn tránh nhắm chiếm đoạt tài sản của bạn, tùy vào tính chất, mức độ, diễn biến của sự việc mà hành vi trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 139 Bộ Luật hình sự, bạn có thể tố cáo ra cơ quan công an nơi diễn ra việc vay nợ đề nghị làm rõ và xử lý.

    Ngoài ra, bạn có thể thực hiện thủ tục khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện (nơi chị vợ anh T cư trú) để yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết. Khi xác định yêu cầu của bạn là có căn cứ, tòa án tuyên chị vợ anh T phải có nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi cho bạn.

    Căn cứ bản án của tòa án, bạn có thể đề nghị cơ quan thi hành án cấp quận/huyện (cùng nơi Tòa án có trụ sở) là cơ quan thi hành án có thẩm quyền (theo Luật thi hành án dân sự 2008) để thụ lý giải quyết. Khi xác định được điều kiện thi hành án của vợ anh T (như bạn trình bày) cơ quan thi hành án sẽ thực hiện các biện pháp thi hành án theo quy định tại Nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 12:59:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về thủ tục và trình tự sang tên xe

    Văn bản pháp luật quy định về nội dung này là Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có hiệu lực từ ngày 01/6/2014, theo đó,

    Điều 11 quy định về đăng ký sang tên xe trong cùng một tỉnh, hồ sơ gồm:

     (i) Giấy khai đăng ký xe (tại đây).

    (ii) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

    (iii)  Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là quyết định bán/hợp đồng mua bán (có công chứng).

    (iv)  Chứng từ lệ phí trước bạ (Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ.

    Điều 12 quy định về đăng ký sang tên xe từ tỉnh khác chuyển đến, hồ sơ gồm:

    (i) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).

    (ii) Chứng từ lệ phí trước bạ.

    (iii) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04

    (iv) Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

    (v) Hồ sơ gốc của xe theo quy định

    Nghĩa vụ thông báo về việc chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe:

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (khoản 3, điều 6 Thông tư 15).

    2. Thời gian thực hiện:

    Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Điều 4 Thông tư 15.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 10:13:24 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc bảo lãnh quan hệ vay nợ: như bạn trình bày, giữa bạn và bên cho vay không xác lập quan hệ vay nợ, việc bạn đứng ra nhận nợ giùm bạn mình được hiểu rằng bạn là bên bảo lãnh trong quan hệ vay nợ, việc bão lãnh này không được bảo đảm bằng tài sản mà bằng mối quan hệ quen biết.

    Theo quy định của pháp luật dân sự về bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản (điều 362 Bộ Luật Dân sự), trường hợp của bạn hai bên chỉ thỏa thuận miệng với nhau nên chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời, nếu như bên cho vay không có bằng chứng nào xác thực về việc bạn cam kết đứng ra nhận trả nợ thay thì nếu đưa ra cơ quan pháp luật rất khó để xác lập được căn cứ yêu cầu bạn phải thực hiện việc trả tiền.

    Mặt khác, hiện nay mức lãi suất bên cho vay đưa ra là quá cao (đến 10%/ngày và 30%/tháng), bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội cho vay lãi nặng như dưới đây:

    "1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ  mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

    2. Phạm tội  thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng  đến ba năm.

    3. Người phạm tội  còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

    Điều 163 Bộ Luật Hình sự

    Mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định:

    Hiện nay pháp luật quy định về lãi suất: "Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng". (Điều 476 Bộ Luật Dân sự).

    Hành vi cho vay lãi nặng là hành vi cho vay với lãi suất vượt quá mức quy định nêu trên. Khi tranh chấp giữa hai bên xảy ra, pháp luật không thừa nhận và bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

    Tính chất chuyên bóc lột: được hiểu là  lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

    Nếu có căn cứ xác định hành vi cho vay lãi nặng đủ cấu thành tội, bạn có thể tư vấn cho bạn của mình làm đơn trình báo ra cơ quan công an để xử lý.

    2. Đối với hành vi của bên cho vay: nếu họ gây phiền nhiễu, khó khăn cho việc kinh doanh, sinh sống của bạn, bạn có thể báo công an xã/phường nơi xảy ra sự việc để nhờ can thiệp, trường hợp bên cho vay gây ra những thiệt hại cho công việc kinh doanh của bạn, bạn có thể kiện ra tòa án yêu cầu bồi thường về dân sự.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 08:50:21 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về hợp đồng lao động: bạn làm việc cho công ty nào thì giao kết hợp đồng lao động với công ty đó.

    2. Căn cứ ký kết hợp đồng lao động như bạn trích dẫn:

    Nghị định 44/2003/NĐ-CP hết hiệu lực ngày 01/7/2013 và Nghị định 44/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao độngThông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH đã hết hiệu lực ngày 10/12/2013 và được thay thế bằng Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.

    3. Về phí đào tạo và bồi hoàn chi phí đào tạo:

    Theo Luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ ngày 01/5/2013), nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải hoàn trả chi phí đào tạo.

    Tuy nhiên, Luật Lao động 2012 cũng quy định rõ, khi đào tạo nghề cho người lao động, người sử dụng lao động phải ký hợp đồng đào tạo nghề nêu rõ thời gian, địa điểm, phí đào tạo (phải có chứng từ hợp lệ cho các chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học...).

    Như vậy, nếu công ty của bạn không thực sự đào tạo nghề cho bạn sẽ không có căn cứ yêu cầu bạn phải hoàn trả chi phí đào tạo. Hơn nữa, dù có đào tạo thì chỉ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mới chịu trách nhiệm phải hoàn trả chi phí đào tạo. Bạn căn cứ các quy định của pháp luật lao động hiện hành để bảo vệ quyền lợi cho mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.  

  • Xem thêm     

    14/07/2014, 03:08:56 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Cần xem lại bản chất giao dịch giữa anh B  và bạn.

    Bạn không nói rõ quá trình thương lượng, đàm phán, làm việc với B, hai bên đã xác lập văn bản cụ thể ràng buộc trách nhiệm hai bên như thế nào.

    Do vậy, đặt ra hai trường hợp như dưới đây để cùng phân tích giá trị pháp lý cũng như hậu quả việc giao kết:

    1.1 Nếu giao dịch giữa hai bên là hợp đồng mua bán:

    Nếu bạn và B ký hợp đồng mua bán thì khi có tranh chấp, hợp đồng này sẽ bị coi là vô hiệu vì: (1) quyền sử dụng đất chưa thuộc về B nên không thể là đối tượng trong hợp đồng mua bán giữa bạn và B; (2) hợp đồng vô hiệu hình thức (không được công chứng); (3) hợp đồng vô hiệu về chủ thể (do không được vợ B ký).

    Hậu quả hợp đồng vô hiệu là: hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường (trường hợp này có thể lỗi 50/50).

    1.2 Nếu giao dịch giữa hai bên là hợp đồng đặt cọc:

    Theo đó B nhận tiền của bạn để cam kết sẽ liên hệ với chủ sử dụng đất để người này ký hợp đồng cũng như sang tên cho bạn thì B phải có trách nhiệm thực hiện, nếu không thực hiện được sẽ phải trả lại tiền cho bạn và bị phạt một khoản tiền tương đương.

    2. Yêu cầu của vợ B:

    Bạn nghiên cứu những tư vấn của luật sư, đối chiếu với trường hợp cụ thể để xác định: nếu hai bên giao kết hợp đồng mua bán mà không có sự đồng ý, không có chữ ký của vợ B, nay phát sinh việc vợ B đòi tiền thì cần thiết phải: xác lập văn bản giữa vợ chồng B và A để (1) xác nhận việc mua bán giữa hai bên A-B; (2) xác nhận việc vợ chồng B đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho bạn và cách thức thực hiện là: hai vợ chồng B sẽ liên hệ để A trực tiếp ký hợp đồng và sang tên cho bạn, đồng thời vợ chồng B cam kết chịu trách nhiệm về thuế/phí phát sinh đối với giao dịch này. Nếu vi phạm, vợ chồng B sẽ chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại phát sinh cho bạn. 

    Nếu việc này vẫn không được vợ B không đồng ý thì không thể kiểm soát được những rủi ro mà chị này có thể gây ra, khiến cho bạn không thể hoàn tất được thủ tục sang tên từ A sang cho mình, hoặc ngay cả khi việc sang tên từ A sang cho bạn đã hoàn tất, B cũng có thể khiếu nại, khiếu kiện về việc sang tên này (vì thực tế vợ chồng B đã quản lý, ,sử dụng đất dựa trên quan hệ mua từ A).

    Trường hợp xấu nhất, nếu không thể thỏa thuận với vợ của B, bạn cần nghĩ tới phương án là phải khởi kiện ra tòa để giải quyết, buộc vợ chồng B phải hoàn tất thủ tục nhận chuyển nhượng từ A, sau đó chuyển nhượng lại cho bạn; hoặc là B phải trả lại tiền cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    11/07/2014, 08:21:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật:

    1.  Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

    1.2 Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

    1.3 Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    Khi đơn phương thì bên chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên kia trước ít nhất 1 tháng.

    (Khoản 2 điều 498 Bộ Luật Dân sự)

    2. Ngoài các trường hợp pháp luật quy định, hai bên cũng có quyền thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

    Theo như lý do bạn trao đổi, bên cho thuê đã không dọn phòng mỗi ngày là vi phạm cam kết, tuy nhiên, trong bản hợp đồng bạn gửi không thấy quy định việc vi phạm nêu trên của bên cho thuê là căn cứ để bạn được chấm dứt hợp đồng trước hạn. Chiểu theo quy định, nếu bạn đơn phương chấm dứt trái luật, bạn sẽ bị mất tiền đặt cọc bằng 2 tháng tiền thuê.

    Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể lựa chọn hai giải pháp:

    2.1 Thông báo rõ tình hình tài chính khó khăn của mình để tìm kiếm sự thông cảm, chia sẻ của bên cho thuê, từ đó đề nghị họ đồng ý cho bạn được chấm dứt hợp đồng trước hạn;

    2.2 Yêu cầu bên cho thuê phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ của họ và thông báo (bằng văn bản) về việc bạn sẽ mở sổ theo dõi việc dọn vệ sinh, mỗi ngày sau khi dọn vệ sinh phòng, người dọn vệ sinh của bên cho thuê phòng phải ký vào sổ. Việc không ký được coi là không dọn vệ sinh của ngày hôm đó.

    Giả thiết bên cho thuê vẫn vi phạm và vi phạm nhiều lần, bạn có thể lấy căn cứ đó ra để đàm phán, chấm dứt hợp đồng trước hạn. Lưu ý với bạn, lý do này không phải là lý do đương nhiên để bạn chấm dứt hợp đồng mà chỉ mang tính chất gây sức ép một cách tương đối để bạn đàm phán chấm dứt hợp đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.  

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    05/07/2014, 04:45:54 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục và điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

    - Điều kiện: đóng BHXH từ 3 tháng đến dưới 20 năm, mỗi năm đóng BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình quân đóng BHXH.

    - Thời gian: 

    Người lao động được lĩnh trợ cấp ngay không chờ sau 12 tháng đối với các trường hợp:

    + Suy giảm khả năng lao động trên 61% ;

    + Hết tuổi lao động;

    + Định cư hợp pháp ở nước ngoài.

    Các trường hợp con lại chờ lĩnh trợ cấp sau 12 tháng tính từ ngày nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.

    - Hồ sơ:

    + Sổ BHXH;

    + Giấy tờ cho từng trường hợp sau:

    + Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn.

    + Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu: Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản chính hoặc bản sao).

    +- Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

    + Đối với người ra nước ngoài để định cư: Bản dịch Tiếng Việt được công chứng của Bản sao Bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc Thẻ thường trú hoặc Giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp.

    + Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH, có yêu cầu nhận BHXH 1 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và người đang tham gia BHXH tự nguyện (kể cả bảo lưu thời gian đóng BHXH): Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (theo mẫu).

    Các tháng lẻ đóng BHXH (khi tính  trợ cấp một lần):

    - Dưới 3 tháng: không tính.

    - Từ đủ 3 tháng đến dưới 7 tháng: tính nửa năm.

    - Từ đủ 7 tháng đến dưới 1 năm: tính 1 năm.

    2. Cơ quan giải quyết:

    Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/07/2014, 08:22:13 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về đơn phương chấm dứt hợp đồng:

    Nếu trong hợp đồng hai bên không có thỏa thuận về việc xử lý khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn thì căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết.

    Khoản 2, Điều 498, Bộ Luật Dân sự quy định:

    Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

    b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

    c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    Bạn không nói rõ hai bên có sự xích mích xuất phát từ nguyên nhân nào, đối chiếu với quy định của pháp luật, nếu không rơi vào các tình huống trên thì bạn không có căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn. Nếu bạn đơn phương chấm dứt mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.

    2. Về hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả của hợp đồng vô hiệu:

    Điều 492, Bộ Luật Dân sự 2005 quy định: Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

    Phần 1, điểm III, tiểu mục 28 Nghị quyết 52/NQ-CP ngày 10/12/2010 để thực hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định bãi bỏ thủ tục công chứng đối với hợp đồng thuê nhà ở và giao cho Bộ Tư pháp chủ trì việc xây dựng phương án sửa đổi một số quy định liên quan trong Bộ Luật Dân sự, Luật Công chứng, Luật Nhà ở. Tuy nhiên, thực tế các quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà ở trong các bộ luật nói trên vẫn chưa được sửa đổi hoặc bãi bỏ, do vậy, hiện nay mặc nhiên hiểu hợp đồng thuê nhà vẫn phải công chứng nếu có thời hạn trên 6 tháng.

    Hợp đồng thuê của bạn có thời hạn 1 năm, rơi vào trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Nếu có tranh chấp phải đưa vụ việc ra tòa, có thể sẽ bị tuyên vô hiệu về hình thức, trong trường hợp này, tòa án sẽ yêu cầu các bên hoàn thiện thủ tục công chứng, chứng thực trong một khoảng thời gian nhất định, nếu một hoặc cả hai bên không tuân thủ thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu và các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu thì phải bồi thường (Điều 137 Bộ Luật Dân sự).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/06/2014, 03:45:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về hình thức hợp đồng lao động: đối với công việc thuê nấu ăn cho bếp ăn tập thể phục vụ học sinh thì hai bên có thể lựa chọn hình thức là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng cho một công việc nhất định có thời hạn 12 tháng (điều 22 Bộ Luật Lao động 2012).

    2. Các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động (điều 36 Bộ Luật Lao động):

    - Hết hạn hợp đồng lao động.

    - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    - Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    - Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định.

    - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    - Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định.

    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

    - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định hoặc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Bạn có thể căn cứ vào hợp đồng đã ký với người lao động để lựa chọn lý do chấm dứt cho phù hợp (có thể là hoàn thành công việc hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt).

    3. Quy định về tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động:

    Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động phải thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo tỷ lệ pháp luật có quy định và các bên không được phép thỏa thuận về việc không tham gia bảo hiểm xã hội .

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    20/06/2014, 03:44:06 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về hình thức hợp đồng lao động: đối với công việc thuê nấu ăn cho bếp ăn tập thể phục vụ học sinh thì hai bên có thể lựa chọn hình thức là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng cho một công việc nhất định có thời hạn 12 tháng (điều 22 Bộ Luật Lao động 2012).

    2. Các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động (điều 36 Bộ Luật Lao động):

    - Hết hạn hợp đồng lao động.

    - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    - Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    - Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định.

    - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    - Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định.

    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

    - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định hoặc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Bạn có thể căn cứ vào hợp đồng đã ký với người lao động để lựa chọn lý do chấm dứt cho phù hợp (có thể là hoàn thành công việc hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt).

    3. Quy định về tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động:

    Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động phải thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo tỷ lệ pháp luật có quy định và các bên không được phép thỏa thuận về việc không tham gia bảo hiểm xã hội .

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    17/06/2014, 06:16:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Thông thường, biên bản thanh lý hợp đồng chỉ được hai bên ký kết khi đã thực hiện xong toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng hoặc theo thỏa thuận. Tuy vậy, nếu bên chủ sử dụng lao động chưa thanh toán đủ lương như họ cam kết thì họ vẫn có nghĩa vụ phải trả cho bạn. Mặt khác việc không trả lương đúng thỏa thuận được coi hành vi vi phạm pháp luật (vi phạm điều 96 Bộ Luật Lao động, điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động).

    Bạn có thể lựa chọn các cách thức sau để giải quyết:

    1. Gửi yêu cầu đến công ty (trực tiếp hoặc bằng văn bản), trường hợp để tiện lưu trữ hồ sơ sau này tố cáo hoặc khởi kiện nếu công ty cố tình trây ỳ không trả thì bạn nêu yêu cầu bằng văn bản gửi bảo đảm đến công ty và lưu lại biên lai chuyển phát.

    2. Gửi đơn tố cáo hành vi trên của chủ sử dụng lao động ra cơ quan thanh tra nhà nước về lao động.

    Nếu bạn đã liên hệ yêu cầu công ty trả tiền mà họ cố tình trây ỳ, bạn có thể tố cáo hành vi này để các cơ quan hữu quan vào cuộc kiểm tra, xử lý, theo đó, cơ quan tha sẽ buộc công ty phải trả tiền lương cho bạn và xem xét xử phạt hành chính (với mức phạt thấp nhất từ 5 triệu đồng trở lên) căn cứ hành vi, mức độ sai phạm của công ty.

    3. Gửi hồ sơ vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu Tòa án buộc công ty phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

    Đây là phương án phải áp dụng khi bạn đã làm cách (1) (2) nêu trên mà công ty vẫn không thực hiện. Khi khởi kiện ra tòa án để đòi lương,  bạn sẽ không mất án phí, thời gian giải quyết tương đối lâu (nhanh nhất là 4-6 tháng), sau khi có bản án, bạn có thể  yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thực hiện.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe và sớm giải quyết được yêu cầu của mình.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    13/06/2014, 10:46:53 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Không có gì bạn ạ, chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển, rất vui được bạn tin cậy.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    12/06/2014, 01:54:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc ký hợp đồng theo hình thức mua sắm trực tiếp:

    Pháp luật hiện hành quy định: “Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng”.

    Trong thời gian 6 tháng này, không hạn chế số lần mua sắm (số lượng hợp đồng). Sau thời gian này thì không được áp dụng mua sắm trực tiếp nữa mà phải tiến hành đầu thầu.

    Căn cứ pháp lý: Luật đầu thầu 2005, Luật sửa đổi bổ sung Luật Đấu thầu 2009/Nghị định 85/2009/NĐ-CP.

    Lưu ý với bạn Luật Đấu thầu 2013 đến 1/7/2014 có hiệu lực có thay đổi một chút về thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp được kéo dài “không quá 12 tháng” với giá trị không quá 130% giá trị hợp đồng trước đó.

    2. Giải pháp:

    - Đơn vị bạn có thể tham khảo hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là dịch vụ nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại điều 40 Nghị định 85/2009: “đã được mua từ một nhà cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải đảm bảo tính tương thích của thiết bị, công nghệ hoặc gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới ba tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên thì có thể thực hiện việc chỉ định thầu”

    Về hồ sơ, trình tự chỉ định thầu sẽ đơn giản hơn so với việc tổ chức đấu thầu rộng rãi, đặc biệt là với gói thầu quy mô nhỏ đến 500 triệu đồng có thể áp dụng thủ tục rút gọn theo điều 41 Nghị định 85/2009. Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt để gửi dự thảo cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận và nếu thương thảo thành công, chủ đầu tư sẽ phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký hợp đồng với nhà thầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    12/06/2014, 10:38:32 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về thời điểm xuất hóa đơn:

    Quy định của pháp luật có sự thay đổi trong thời gian xuất hóa đơn của bạn, cụ thể: trước 09/11/2013 áp dụng Nghị định 51/2010/NĐ-CP; Thông tư 153/2010/TT-BTC thì thời gian xuất hóa đơn được xem xét như sau:

    Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

    Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.

    Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.

    Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

    Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

    Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.

    Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”

    Bạn đối chiếu quy định để xác định thời điểm cần phải xuất hóa đơn phù hợp với hàng hóa/dịch vụ của mình nhé.

    2. Xử phạt nếu xuất hóa đơn không đúng thời điểm:

    Vi phạm về thời gian xuất  hóa đơn doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi xuất hóa đơn không đúng thời điểm, mức phạt là: 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (áp dụng theo Nghị định 51/2010/TT-BTC nếu hành vi lập hóa đơn xảy ra trước 09/11/2013.

    Sau thời điểm này, mức phạt áp dụng là từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (áp theo Nghị định 109/2013/NĐ-CP).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trong./.

  • Xem thêm     

    31/05/2014, 04:27:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về nguyên tắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên đã ký sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng (các thỏa thuận không trái với quy định pháp luật hiện hành), trường hợp các bên không có thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo các quy định pháp luật liên quan..

    Nếu hợp đồng của bạn không có thỏa thuận cụ thể về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cũng như phạt vi phạm đối với việc chấm dứt trước thời hạn thì sẽ áp dụng Bộ Luật Dân sự, cụ thể  Điều 498 bộ luật dân sự quy định việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở:

    “1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.”

    Như vậy, nếu là Bên cho thuê, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên kia không đóng tiền thuê trong 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.

    Lưu ý với bạn rằng: hợp đồng thuê nhà cần phải “được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực”.

    Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 52/NQ-CP ngày 10/12/2010 để thực hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, phần 1, điểm III, tiểu mục 28 quy định bãi bỏ thủ tục công chứng đối với hợp đồng thuê nhà ở và giao cho Bộ Tư pháp chủ trì việc xây dựng phương án sửa đổi một số quy định liên quan trong Bộ Luật Dân sự, Luật Công chứng, Luật Nhà ở nhưng đến nay, thực tế các quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà ở trong các bộ luật nói trên vẫn chưa được sửa đổi hoặc bãi bỏ.

    Do vậy, nếu như hợp đồng thuê nhà ở của bạn chưa được công chứng chứng thực, nếu có tranh chấp phải đưa vụ việc ra tòa, có thể sẽ bị tuyên vô hiệu về hình thức.

    Với các hợp đồng chưa đáp ứng được quy định về hình thức (hợp đồng cần công chứng, chứng thực mà chưa được hai bên thực hiện), tòa án sẽ yêu cầu các bên hoàn thiện thủ tục công chứng, chứng thực trong một khoảng thời gian nhất định, nếu một bên không tuân thủ thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu và bên cố tình làm cho hợp đồng vô hiệu là người có lỗi và phải bồi thường thiệt hại cho bên kia (Điều 137 Bộ Luật Dân sự).

    Thiệt hại sẽ là những thiệt hại thực tế (phải chứng minh được) và có nguyên nhân từ việc bên kia vi phạm mới được coi là căn cứ để tòa án chấp nhận yêu cầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 11:29:39 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Có việc bên đơn vị cung cấp dịch vụ xây dựng hồ sơ tư vấn đã vi phạm tiến độ thực hiện công việc, nếu bên họ phát hành công văn xin gia hạn thì bên bạn có quyền đồng ý hoặc không tùy vào chủ ý của mình. Pháp luật cho phép việc đồng ý gia hạn thực hiện nghĩa vụ theo điều 305 Bộ Luật Dân sự. Nếu bên bạn đồng ý cho họ được gia hạn thì coi như họ không vi phạm tiến độ hợp đồng nữa.

    2. Nghĩa vụ thanh toán quyết toán: để đánh giá bên bạn có vi phạm nghĩa vụ này hay không cần căn cứ vào hợp đồng hai bên thỏa thuận. Nếu trong hợp đồng hai bên quy định việc thanh quyết toán không phụ thuộc vào tiến độ thực hiện công việc của phía bên kia thì bên bạn phải thực hiện đúng. Trường hợp, nếu việc vi phạm tiến độ của bên kia làm ảnh hưởng tới nghĩa vụ thanh quyết toán, cụ thể làm cho không thể thực hiện thanh quyết toán được thì bên bạn có quyền chậm thanh toán, ví dụ việc chậm tiến độ của bên họ dẫn tới việc bên bạn không thể nghiệm thu mà trong hồ sơ thanh quyết toán phải có biên bản nghiệm thu thì bạn có quyền từ chối thanh toán vì không đủ căn cứ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    07/05/2014, 10:41:57 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Việc lựa chọn loại hợp đồng lao động cần phải căn cứ vào tính chất công việc và tuân thủ theo quy định của pháp luật, cụ thể Khoản 3 Điều 22 Luật Lao động quy định:

    "3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

    Do vậy, nếu công việc làm cỏ là công việc nhất định, không thường xuyên của doanh nghiệp của bạn thì bạn có thể ký kết loại hợp đồng thời vụ và không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Việc đóng thuế TNCN không căn cứ vào loại hợp đồng mà căn cứ vào mức thu nhập của cá nhân người lao động.

    Bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 08:01:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu bạn còn làm ở doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục gộp sổ cho bạn, cụ thể hồ sơ cần:

    1. Công văn của doanh nghiệp (Mẫu số: D01b-TS);

    2. Đơn đề nghị (Mẫu số: D01-TS);

    3. Các sổ bảo hiểm xã hội (kèm các tờ rời). 

     Nếu bạn đã nghỉ việc hoặc doanh nghiệp nơi làm việc cuối cùng đã giải thể thì phải bạn phải tự lập hồ sơ gộp sổ và nộp cho cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH, hồ sơ gồm 2 loại tài liệu số (2) và (3) nói trên.

    Theo đó, BHXH sẽ thu hồi các sổ bảo hiểm xã hội của bạn, gộp tất cả quá trình đóng bảo hiểm (gồm BHXH, BHTN) chưa hưởng của các sổ còn lại vào sổ gốc (là sổ cấp đầu tiên) để giữ lại sổ này và hủy các sổ khác. Thời gian đóng bảo hiểm tại các sổ chưa thể nộp lại cơ quan BHXH vì Công ty còn nợ tiền bảo hiểm vẫn được tính gộp.

    Khi gộp sổ, đối với thời gian đóng trùng, BHXH sẽ ưu tiên giữ lại: thời gian đã chốt sổ ở địa phương khác, thời gian tham gia sớm nhất đã được chốt sổ, nơi đóng cả BHXH, BHTN và nơi có mức đóng bảo hiểm cao hơn.

    Trường hợp có thời gian đóng trùng nhưng chưa hưởng trợ cấp một lần hoặc BHTN thì số tiền tương ứng với thời gian đóng trùng sẽ được hoàn trả sau khi BHXH thu hồi lại các khoản trợ cấp đã trả trước đó (nếu có).

    Bạn có thể tham khảo các văn bản pháp luật:

    - Luật bảo hiểm xã hội 2006;

    - Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

    - Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;

    - Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011 về Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành - điều 63, mục 4.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    08/04/2014, 08:14:31 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động được quy định tại Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 như sau:

    Điều 37-  quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như bạn trình bày, lý do bạn đưa ra không thuộc trường hợp pháp luật cho phép được đơn phương chấm dứt hợp đồng nên công ty từ chối bạn là đúng. 

    2. Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:

    Điều 43 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động trong trường hợp này như sau:

    "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Như vậy, bạn có thể lấy lại sổ bảo hiểm xã hội nhưng không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và phải hoàn trả lại chi phí đào tạo (nếu có).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    31/03/2014, 09:36:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối với việc ký hợp đồng thuê khoán nhân sự bên ngoài:

    Nếu bên bạn là một trong các đơn vị Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc Các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 43/2006/NĐ-CP và được phép ký hợp đồng thuê khoán với nhân sự bên ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định, cụ thể như sau: 

    “Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị”.

    Đối với các nhóm giảng viên nếu là viên chức phải tuân thủ điều 14 Luật Viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định, cụ thể “Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập”.

    2. Thời hạn của hợp đồng: hai bên có thể thỏa thuận nhưng không quá 12 tháng.

    3. Ký với đại diện của nhóm người lao động: 

    Điều 18 Bộ Luật Lao động 2012 quy định cho phép việc ký hợp đồng với đại diện nhóm người lao động,cụ thể như sau:

    Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

    Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

     

7 Trang «<234567>