Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

7 Trang <1234567>
  • Xem thêm     

    01/12/2014, 09:10:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Thường các bên cung cấp các thông tin của mình cho đối tác và được quy định cụ thể trong hợp đồng để đối chiếu và xác thực khi cần thiết. Việc sử dụng một tài khoản khác với tài khoản đã cung cấp cho đối tác có thể gây khó khăn nhất định cho công ty của bạn trong trường hợp cần xác nhận thông tin thanh toán. Do vậy, hạn chế sử dụng một tài khoản khác với tài khoản nêu trong hợp đồng để thanh toán, nếu không thể, công ty của bạn nên gửi thông báo cho đối tác (theo phương thức hai bên đã thỏa thuận về trao đổi thông tin) về việc thay đổi thông tin tài khoản này trước khi thanh toán.

    Thân ái.

    LS Liên

     

  • Xem thêm     

    01/12/2014, 09:02:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Để xác định nghĩa vụ trả lại tiền của công ty xuất khẩu lao động nơi bạn đã đặt cọc, cần thiết phải xem xét nội dung hợp đồng hai bên thỏa thuận như thế nào về vấn đề này.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 11:30:16 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Liên quan đến hợp đồng vay tiền của công ty PPF, chúng tôi đã có bài tư vấn tại đây:

    http://danluat.thuvienphapluat.vn/cac-thac-mac-ve-thu-tuc-phap-ly-cua-cong-ty-co-phan-123172.aspx#359755

    Bạn có thể tham khảo để nắm rõ hơn về nội dung này.

    Mặt khác, theo quan điểm của chúng tôi, đây là quan hệ dân sự nên nếu không có yếu tố lừa đảo (bạn cố tình gian dối vay được tiền của côgn ty PPF sau đó chiếm đoạt) hoặc lạm dụng tín nhiệm (dựa vào sự tin tưởng của công ty PPF, bạn đã vay được tiền sau đó bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt) thì không phát sinh trách nhiệm hình sự đối với bạn.

    Do vậy, bạn cần tính toán số tiền vay, cân đối với số tiền đã trả cho công ty PPF để đàm phán (nên bằng hình thức văn bản gửi chuyển phát theo con đường bảo đảm) về mức lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật và tuyệt đối không trốn nợ, không né tránh nghĩa vụ mà không có lý do. Trường hợp công ty PPF không chấp thuận, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để đề nghị  hủy thỏa thuận về lãi suất trái pháp luật và thu xếp tài chính để trả tiền gốc cộng lãi suất theo quy định của pháp luật cho công ty PPF.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công. 

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 11:18:58 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Theo quy định của pháp luật, chủ phương tiện phải kê khai và đăng ký với cơ quan chức năng để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (xe), do vậy, sẽ rất rủi ro nếu bạn không trực tiếp đứng tên sở hữu xe của mình trong việc bảo tồn tài sản (xe), ngược lại cũng rất rủi ro cho bạn của bạn khi đứng tên hộ bạn để sở hữu xe trong trường hợp người này không trực tiếp quản lý, sử dụng xe vì về mặt nguyên tắc, chủ sở hữu xe phải liên đới chịu trách nhiệm trước bên thứ ba trong quá trình xe tham gia lưu thông trên đường, ngoài ra, trách nhiệm của người bạn khi đứng tên hộ trong việc trả nợ với bên bán xe theo hợp đồng trả góp cũng là một rủi ro cần phải xem xét.

    Tuy nhiên, khi các bạn đã lựa chọn phương án rủi ro này thì căn cứ vào hợp đồng mua xe, hai bên có thể lập văn bản ủy quyền (có công chứng) để bạn thay chủ xe (trên giấy tờ) đi thực hiện lập hồ sơ mua xe trả góp và đăng ký xe tại cơ quan chức năng.

    Xin lưu ý thêm với bạn, nếu sau này liên quan đến các hành vi phạm pháp luật mà cơ quan chức năng phát hiện ra có một âm mưu được tính toán từ trước trong việc nhờ đứng tên hộ chủ quyền xe thì cả hai bên, bạn và người đứng tên xe hộ bạn sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật có tính đến yếu tố đồng phạm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 11:09:37 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc UBND xã có được quyền đơn phương sử dụng hợp đồng lao động trước thời hạn hay không 

    Luật Lao động 2012 quy định chỉ một số trường hợp được liệt kê sau đây mới làm phát sinh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy địnly hôn.

    Luật Lao động cũng quy định các trường hợp người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

    (i). Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    (ii). Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    (iii). Lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi..

    (iv). Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hộiọ.

    Mọi hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ quy định trên đều bị coi là trái luật và người sử dụng lao động phải:

    i. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    ii. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định.

    iii. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại điểm i và trợ cấp thôi việc theo quy định tại điểm ii, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    iv. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại điểm i, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    2. Quyền được tiếp tục ký hợp đồng lao động

    Hết hạn hợp đồng lao động và không rơi vào trường hợp  người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn là một trong những trường hợp chấm dứt quan hệ lao động theo quy định tại điều 36 Bộ Luật Lao động.

    Việc bạn có được xem xét ký lại hợp đồng lao động hay không căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động của bên sử dụng lao động chứ không đương nhiên.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn đăng ký, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 10:31:12 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Như bạn trao đổi, được hiểu bạn đã ứng trước một khoản tiền cho doanh nghiệp để sau này được hưởng quyền lợi là bạn sẽ được mua một lô đất khi dự án của doanh nghiệp này được triển khai. Việc ứng tiền được lập văn bản theo hình thức hợp đồng cho mượn tài sản (tiền) có thời hạn 01 năm.

    Hiện tại, nếu bạn mong muốn được thanh lý hợp đồng, nhận lại tiền về, bạn nên xem xét ký hợp đồng vay tiền để chắc chắn thời hạn cho vay là 01 năm, quá hạn này bạn có quyền đòi tiền và yêu cầu được tính lãi suất sau khi hết hạn vay.

    Nếu doanh nghiệp không chấp thuận yêu cầu đòi tiền của bạn thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đề nghị tòa án thụ lý giải quyết, bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trường hợp bạn vẫn mong muốn được nhận quyền lợi là một lô đất thì nên làm việc trực tiếp với người có thẩm quyền của doanh nghiệp để xác định bằng văn bản thời gian dự kiến bạn được nhận đất, giá trị thửa đất, việc khấu trừ tiền vay vào việc thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phạt nếu vi phạm thời hạn giao đất. Việc xác lập bằng văn bản những nội dung này là cơ sở để sau này nếu doanh nghiệp không giao đất cho bạn đúng thời hạn, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án thu hồi tiền về và yêu cầu phạt hợp đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 10:23:38 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Quy định về thanh toán bằng tiền mặt được chính thức có hiệu lực từ ngày 01/3/2014 theo Nghị định 222/2013/NĐ-CP, theo đó, các giao dịch giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp;  các khoản vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng đều không được sử dụng tiền mặọ.

    Hoạt động mua bán hàng hóa của doanh nghiệp không nằm trong nhóm đối tượng điều chỉnh của văn bản pháp luật trên, tuy nhiên, theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư 78/2014-TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218 thì điều kiện được trừ vào các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:

    Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

    - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Như vậy, nếu bạn dùng tiền mặt để thanh toán các khoản chi đến 20 triệu đồng, bạn sẽ không được trừ vào chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 10:01:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Xét về quyền khởi kiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền khởi kiện đối với trường hợp bạn không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn hoặc đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ và đúng hạn. Nghĩa vụ bồi hoàn ở đây được hiểu bồi hoàn đúng hạn và đầy đủ.

    Như bạn trao đổi, bạn đã tiến hành bồi hoàn một phần nghĩa vụ và phần còn lại mong muốn được trả dần trong một năm, nếu đề xuất của bạn được phía cơ quan quyết định bồi hoàn chấp thuận thì coi như hai bên đã đạt được sự thỏa thuận về việc bồi hoàn, trường hợp ngược lại, nếu không được chấp thuận thì cơ quan nhà nước quyết định bồi hoàn có thể khởi kiện bạn ra tòa án để thu hồi số tiền phí đào tạo cộng với lãi suất được quy định tại điều 7.4 của Nghị định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    07/11/2014, 09:03:12 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Thời hạn phải nộp tiền sử dụng đất

    Khoản 4, Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

    “Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.

    b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.

    c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ”.

    Như vậy, gia đình bạn không có đơn ghi nợ tiền sử dụng đất nên phải nộp tiền chậm nộp là đúng quy định của pháp luật theo mức chúng tôi tư vấn như điểm 2 sau đây,

    2. Về mức phạt chậm nộp tiền sử dụng đất

    - Điều 18 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

     “Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

    Khoản 1, Điều 106 Luật Quản lý thuế năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

    Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so vi thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày”.

    - Đối chiếu với quy định trên, bạn kiểm tra lại thời gian nhận thông báo để xác định số ngày chậm nộp tiền.

    Theo thông tin bạn trao đổi, theo chúng tôi gia đình bạn có 30 ngày đầu tiên để nộp 50% giá trị tiền sử dụng đất, quá thời gian này mới tính là thời gian vi phạm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/11/2014, 06:50:05 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Xác định chủ tài sản là quyền sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, trước khi chị A vay tiền của bạn, chị A đã chuyển quyền sử dụng đất cho mẹ mình. Như vậy, chủ sử dụng đất ở đây là mẹ chị A, tòa án đã không công nhận giấy tờ thế chấp của chị A với bạn thì rất không thể ràng buộc trách nhiệm của mẹ chị A trong việc dùng tài sản là quyền sử dụng đất để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của chị A đối với bạn.

    2. Nghĩa vụ thi hành án

    Theo quy định tại điều 3 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.

    Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày nhận được bản án, người được/phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án. Trong hồ sơ yêu cầu thi hành án phải có tài liệu hoặc thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

    Như vậy, bạn căn cứ phán quyết của tòa án, ai là người phải thi hành án sẽ là người có trách nhiệm trả nợ cho bạn. Trong trường hợp tòa án không tuyên mẹ chị A phải có nghĩa vụ cùng với chị A trả nợ cho bạn thì trách nhiệm của bạn trong việc trả lại giấy tờ tài sản cho mẹ chị A là độc lập với trách nhiệm trả nợ của chị A, nghĩa là, bạn có nghĩa vụ trả lại giấy tờ tài sản nhận thế chấp cho mẹ chị A không phụ thuộc vào việc chị A thực hiện nghĩa vụ trả nợ cùng lúc hay không.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/11/2014, 05:51:29 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư Đào Thị Liên - công ty Luật Tiền Phong tư vấn trong một tình huống tương tự tại đây

    http://danluat.thuvienphapluat.vn/xin-tu-van-ve-luat-lao-dong-121898.aspx#353913

    Bạn có thể vào link trên để tham khảo bài tư vấn.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/11/2014, 05:46:12 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    Khoản 1, điều 38 Bộ Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    "a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật lao động."

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nghĩa vụ báo trước của người sử dụng lao động như sau:

    "a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

    Như vậy, chỉ trong một số trường hợp nhất định người sử dụng lao động mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người lao động.

    - Ngoài ra, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ Luật Lao động.

    2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ Luật Lao động.

    4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    - Theo điều 42 Bộ Luật Lao động, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ các quy định như trích dẫn nêu trên, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

    "1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

    2. Giải pháp

    Theo điều 00 và điều 201 của Bộ Luật Lao động, bạn có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên lao động hoặc tòa án. Trường hợp tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn có thể khởi kiện ra tòa án ngay mà không cần phải thông qua hòa giải viên.

    Thời hiệu khởi kiện ra toàn án là 1 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

    Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    - Đơn khởi kiện;

    - Hợp đồng lao động; các chứng cứ chứng minh sai phạm của người sử dụng lao động.

    - Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện như: chứng minh nhân dân/hộ khẩu (bản sao chứng thực).

    Tòa án có thẩm quyền là tòa án nhân dân cấp huyện (với doanh nghiệp trong nước) hoặc tòa án nhân dân cấp tỉnh (nếu doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) nơi được đặt trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/10/2014, 05:00:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn phanthanhtuan2013,

    Cảm ơn bạn đã có thư trao đổi về hiệu lực của văn bản, quả là đã có sự bất cẩn và nhầm lẫn một chút khi trích dẫn. Xin được đính chính lại: Điều 131 Luật Nhà ở 2005 và điều 62 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2005 là các điều luật trực tiếp quy định về điều kiện thuê nhà ở tại Việt Nam với các nội dung như tôi đã phân tích tại thư tư vấn.

    Rất xin lỗi bạn nguyenductinh69 nhé.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 02:39:08 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam

    Theo điều 132 Luật Nhà ở và điều 67 Nghị định 90/2006/NĐ-CP quy định:

    “1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở bao gồm: 

    a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên; 

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở”.

    Căn cứ vào quy định của pháp luật như trích dẫn trên, công ty mẹ không hiện diện thương mại tại Việt Nam sẽ không thuộc đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam. Do vậy, trong trường hợp này công ty con là công ty mà có 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam mới được coi là đủ điều kiện để thuê nhà ở tại Việt Nam.

    2. Thủ tục thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

    Để nắm được chi tiết các quy định về thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam ở, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    13/10/2014, 02:56:45 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định chủ thể cho thuê xe ô tô:

    Như bạn trao đổi, bạn đang quản lý, sử dụng 03 ô tô nhưng các xe này không mang tên bạn, do vậy, bạn không thể xác lập hợp đồng cho thuê xe một cách hợp pháp được nếu không có văn bản ủy quyền của chủ sở hữu xe ô tô. 

    2. Hợp đồng cho thuê xe ô tô:

    Khi chuẩn bị hợp đồng cho thuê xe ô tô, bạn cần chú ý một số nội dung cơ bản sau đây:

    - Đối tượng xe cho thuê: cụ thể tên gọi, nhãn xe, năm sản xuất, chủ sở hữu, việc chuyển giao quyền cho thuê từ chủ sở hữu cho người ký hợp đồng; các đặc điểm của xe;

    - Thời gian cho thuê xe;

    - Điều kiện cho thuê xe;

    - Tiền thuê xe, thời hạn, phương thức thanh toán tiền thuê xe (giá trị hợp đồng cũng như tiền thanh toán phải bằng tiền Việt Nam);

    - Điều khoản bàn giao xe thuê và giấy tờ xe;

    -Thỏa thuận về nghĩa vụ cung ứng nhiên liệu cho xe chạy, người lái, nghĩa vụ nộp các khoản tiền lệ phí hành chính nhà nước trong thời gian cho thuê xe...

    - Trách nhiệm khi sử dụng xe trong thời gian thuê với bên thứ ba, với nhà nước...;

    - Trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu xe (nếu có);

    - Thưởng/phạt hợp đồng;

    - Các điều khoản chung khác: phương thức giải quyết tranh chấp, bất khả kháng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước hạn; các phụ lục đính kèm hợp đồng.

    3. Chú ý khi mở dịch vụ cho thuê xe

    Bạn cần chú ý, kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô không thuộc trường hợp không phải đăng ký kinh doanh, do vậy, trước khi tiến hành kinh doanh dịch vụ này, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan thẩm quyền. Tùy quy mô mà bạn có thể lựa chọn loại hình đăng ký là hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân hoặc loại hình công ty (cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm về thủ tục đăng ký kinh doanh, tư vấn lựa chọn loại hình kinh doanhtư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê xe ô tô và các giải pháp trong trường hợp bạn cho thuê xe mà không phải là chủ sở hữu xe..., vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.
    Trân trọng./. 
  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:48:52 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, khi khởi kiện nguyên đơn phải cung cấp tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện, theo đó phải cung cấp thông tin về nơi cư trú của bị đơn để làm căn cứ xác định thẩm quyền tòa án.

    Để làm rõ thông tin của người bị kiện trong đơn khởi kiện, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ Luật tố tụng dân sự, theo đó điều 9 quy định:

    Trường hợp trong đơn khởi kiện không ghi đầy đủ cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thì Toà án yêu cầu người khởi kiện ghi đầy đủ và đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu người khởi kiện không thực hiện, thì Toà án căn cứ vào khoản 2 Điều 169 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ mà không được thụ lý vụ án. Việc Toà án thụ lý vụ án để sau đó ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do “chưa tìm được địa chỉ của bị đơn” là không đúng quy định của BLTTDS, vì đây không phải là một trong những trường hợp Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 189 của BLTTDS. Toà án cũng không được tự mình tiến hành thông báo tìm người bị kiện, vì đây là nghĩa vụ của đương sự.

    Đối với trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện có ghi đầy đủ cụ thể và đúng địa chỉ của người bị kiện, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS, hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết này và Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho người khởi kiện, cho Toà án, nhằm mục đích giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện, thì được coi là trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ. Toà án tiến hành thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung”.

    Vậy, căn cứ vào quy định trên, nếu người khởi kiện có tài liệu nhân thân chứng minh địa chỉ của người khởi kiện như chứng minh nhân dân và/hoặc sổ hộ khẩu, hoặc xác nhận của cơ quan công an…, đã ghi đúng, ghi đầy đủ địa chỉ này trong đơn khởi kiện nhưng tại thời điểm khởi kiện, người bị kiện không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi chỗ ở thì bị coi là cố tình giấu địa chỉ và tòa án vẫn xem xét thụ lý bình thường.

    Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 nhưng trên thực tế nhiều tòa án vẫn không thụ lý hồ sơ khởi kiện. Để “an toàn”, tòa án hướng dẫn người khởi kiện tiến hành thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú trước khi thụ lý hồ sơ khởi kiện như bạn trao đổi.

    Trên đây một vài ý kiến trao đổi của luật sư, hi vọng cùng bạn làm sáng tỏ được phần nào về mặt pháp lý và thực tiễn của vấn đề. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trao đổi trực tiếp với luật sư của chúng tôi.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 04:42:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quan hệ hợp đồng lao động:

    Như bạn trao đổi, bạn ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với công ty. Hết hạn hợp đồng, mặc dù công ty không có quyết định tiếp nhận hoặc khẳng định bạn đáp ứng được nhu cầu công việc nhưng bạn vẫn tiếp tục làm việc và được công ty trả lương thì được hiểu công ty đã chấp nhận tuyển dụng bạn vào làm việc và quan hệ lao động giữa hai bên đang có hiệu lực pháp luật.

    Việc công ty không ký hợp đồng lao động chính thức với bạn là vi phạm pháp luật và không làm ảnh hưởng đến trách nhiệm các bên trong quan hệ lao động.

    2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    Điều 37 Bộ Luật Lao động quy định:

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện cho đúng. Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì:

     "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước; 

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định".

    Trích  điều 43 Bộ Luật Lao động. 

    3. Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

    Quyền hưởng trợ cấp thôi việc:

    Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật thì công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn khi bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời bạn đã được doanh nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.

    (Điều 48 Bộ Luật Lao động).

    Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu công ty chốt sổ bảo hiểm và trả sổ bảo hiểm cho bạn trong thời gian 30 ngày để bạn đi xin việc và đóng bảo hiểm xã hội ở nơi mới. (Khoản 1 điều 18 Luật bảo hiểm xã hội).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 10:33:25 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động và tham gia BHXH của doanh nghiệp

    - Điều 18 Bộ Luật Lao động quy định: “Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động”.

    - Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:

     Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    - Điều 110, Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho tổ chức bảo hiểm xã hội.

    - Khoản 2, khoản 3 điều 26 Nghị định 95 quy định:

     Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động

    Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Đồng thời truy thu số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng.

    2. Chấm dứt hợp đồng lao động

    Bạn không nói rõ lý do vì sao doanh nghiệp cho bạn nghỉ việc, tuy nhiên, Điều 36 của Bộ Luật Lao động quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà theo đó doanh nghiệp chỉ được thực hiện theo quy định này, cụ thể:

    1. Hết hạn hợp đồng lao động;

    2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định;

    5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định;

    9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;

    10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn trong trường hợp này thuộc điểm 10 nêu trên, tức là bạn bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Theo quy định của điều 38 Bộ Luật Lao động, nếu chứng minh được thuộc các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    - Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    -  Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại điều 33 Bộ Luật Lao động.

    Nếu không chứng minh được mình có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có nghĩa vụ: nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ lương trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng lương theo hợp đồng. Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc nữa thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc. (Tham khảo điều 42 Bộ Luật Lao động).

    3. Về việc doanh nghiệp chậm trả lương cho bạn (giữ lại lương tháng 8 và một phần lương các tháng trước đó):

    - Điều 13 Nghị định 95 quy định: Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; đồng thời buộc người lao động phải trả đủ phần số lương còn thiếu (chậm) cho người lao động.

    4. Phương thức giải quyết:

    Theo quy định tại Chương XIV của Bộ Luật Lao động, bạn có thể lựa chọn hai phương thức: đưa vụ việc ra hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện tại tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.

    Bạn cũng có thể làm đơn tố cáo những sai phạm trên của doanh nghiệp ra Thanh tra lao động để cơ quan này có biện pháp xử phạt vi phạm hành chính với doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    31/08/2014, 10:51:30 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về thẩm quyền công chứng, pháp luật chỉ giới hạn về lãnh thổ đối với giao dịch liên quan đến  bất động sản:

    Công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở (khoản 1, điều 37 Luật Công chứng năm 2006);

    Ngoài ra, không có quy định cấm hay giới hạn về phạm vi lãnh thổ công chứng đối với với các giao dịch khác như:

    - Công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản;

    - Hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

    Căn cứ vào quy định trên, đối với giao dịch mua bán xe ô tô, bạn có thể công chứng tại bất kỳ nơi nào thuận tiện cho bạn cũng như bên bán, hợp đồng công chứng không cần phải xác nhận của ủy ban nhân dân.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

     

     

  • Xem thêm     

    28/07/2014, 01:19:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định của pháp luật về việc gọi tên các văn bản hợp đồng:

    Điều 408 Bộ Luật Dân sự quy định: Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.

    Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

    Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

    Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật, khi hai bên nhất trí làm rõ, bổ sung hoặc điều chỉnh một số điều khoản của hợp đồng có thể ký phụ lục hợp đồng.

    Mặc dầu vậy, pháp luật cũng không có quy định về việc nếu văn bản sửa đổi hợp đồng không có tên là phụ lục thì sẽ không có hiệu lực pháp luật. Do vậy, nếu bảo đảm điều kiện được quy định trong Điều 389 Bộ Luật Dân sự: (i) Tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; (ii) Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng thì các văn bản giao dịch giữa hai bên không có tên phụ lục - làm thay đổi nội dung hợp đồng vẫn có giá trị pháp luật.

    Mặt khác, Bộ Luật Dân sự cũng quy định “Giao dịch dân sự hợp pháp” là căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 13), do vậy, thêm một căn cứ nữa để khẳng định, dù không có tên là Phụ lục hợp đồng nhưng văn bản được hai bên xác lập hợp pháp (về hình thức là văn bản, nội dungkhông vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, được đại diện hai bên có thẩm quyền ký kết một cách tự nguyện, tự do ý chí) thì vẫn có giá trị pháp lý và làm căn cứ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của hai bên. Nếu văn bản này được xác lập sau hợp đồng, có nội dung khác/trái với hợp đồng sẽ được áp dụng như một văn bản thay thế (đối với phần tương ứng trong hợp đồng).

    2. Lựa chọn tên gọi của văn bản sửa đổi nội dung hợp đồng:

    Như vậy, bạn có thể yên tâm lựa chọn bất kỳ tên gọi nào với điều kiện bảo đảm được các nguyên tắc giao kết hợp đồng, các điều kiện đối với giao dịch dân sự được quy định tại Bộ Luật Dân sự thì văn bản hai bên xác lập vẫn có giá trị pháp lý.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

7 Trang <1234567>