Hợp đồng thử việc

Chủ đề   RSS   
  • #346780 25/09/2014

    tranviettu1994

    Male
    Sơ sinh

    Tiền Giang, Việt Nam
    Tham gia:24/08/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Hợp đồng thử việc

    Mình có một vấn đề thắc mắc cần sự giúp đỡ từ các luật sư. Mình kí HĐ thử việc có thời hạn 2 tháng với Công ty. Sau thời hạn thử việc 2 tháng Công ty không thông báo gì về việc chấp nhận tuyển dụng hay không nhưng vẫn để mình tiếp tục làm việc. Theo mình biết thì khi hết thời hạn thử vệc nếu Công ty không thông báo gì cả thì xem như mình trở thành nhân viên của Công ty. Như vậy nếu mình muốn đơn phương nghỉ việc thì có phải bồi thường gì không. Tuy Công ty không kí HĐ chính thức nhưng theo luật lao động thì mình đã thành nhân viên chính thức của công ty. Nếu không phải bồi thường thì mình có được hưởng quyền lợi gì không. Trân trọng và cảm ơn các luật sư.

     
    4206 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #346986   26/09/2014

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quan hệ hợp đồng lao động:

    Như bạn trao đổi, bạn ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với công ty. Hết hạn hợp đồng, mặc dù công ty không có quyết định tiếp nhận hoặc khẳng định bạn đáp ứng được nhu cầu công việc nhưng bạn vẫn tiếp tục làm việc và được công ty trả lương thì được hiểu công ty đã chấp nhận tuyển dụng bạn vào làm việc và quan hệ lao động giữa hai bên đang có hiệu lực pháp luật.

    Việc công ty không ký hợp đồng lao động chính thức với bạn là vi phạm pháp luật và không làm ảnh hưởng đến trách nhiệm các bên trong quan hệ lao động.

    2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    Điều 37 Bộ Luật Lao động quy định:

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện cho đúng. Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì:

     "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước; 

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định".

    Trích  điều 43 Bộ Luật Lao động. 

    3. Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

    Quyền hưởng trợ cấp thôi việc:

    Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật thì công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn khi bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời bạn đã được doanh nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.

    (Điều 48 Bộ Luật Lao động).

    Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu công ty chốt sổ bảo hiểm và trả sổ bảo hiểm cho bạn trong thời gian 30 ngày để bạn đi xin việc và đóng bảo hiểm xã hội ở nơi mới. (Khoản 1 điều 18 Luật bảo hiểm xã hội).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

    Cập nhật bởi daolienluatsu ngày 26/09/2014 04:44:11 CH
     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Hotline: 0916162618

Website: www.luattienphong.vn - www.luattienphong.net