Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

7 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    23/04/2016, 12:13:42 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến lãi suất trong giao dịch dân sự,  Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Về mức lãi suất theo Bộ Luật Dân sự 2005

     Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng (tham khảo điều 476 Bộ Luật Dân sự 2005). Mức lãi suất cơ bản hiện nay được NHNN ban hành 9%/năm.

    Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Bộ Luật Dân sự 2005 sẽ có hiệu lực đến hết 31/12/2016.

    Về mức lãi suất theo Bộ Luật Dân sự 2015

    Bộ luật này quy định Lãi suất vay do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn theo quy định này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất 20%/năm.

    Như vậy xét ra, nếu Bộ Luật Dân sự 2015 có hiệu lực thì các quy định về mức lãi suất cho vay dân sự còn cao hơn mức do Bộ Luật Dân sự 2005 quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 1900 6289 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/03/2016, 07:45:02 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1.   Xác định loại tranh chấp

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1  và khoản 2 Điều 265 Bộ Luât Dân sự năm 2005: “Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản: Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước, do vậy mọi việc cấp giấy chứng nhận và sử dụng đất của chủ sử dụng đất liền kề sau này phải tôn trọng ranh giới, vị trí đất đã cấp cho chủ sử dụng trước đó.

    Việc nhà hàng xóm xây nhà lấn sang phần đất của bạn với chiều ngang 01 mét là vi phạm quyền sử dụng đất của bạn đã được nhà nước công nhận, bạn có quyền khởi kiện nhà này ra tòa án hoặc có quyền yêu cầu UBND cấp xã tổ chức giải quyết tranh chấp.

    2.  Xác định lỗi

    Bạn cần yêu cầu chủ sử dụng đất liền kề cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ để xác định nội dung giấy chứng nhận của họ, thông tin thửa đất, vị trí, ranh giới, diện tích… Trong trường hợp thửa đất họ được cấp có phần diện tích được cấp chồng lấn sang phần đất nhà bạn thì lỗi ở cơ quan thẩm quyền đã không xác định chính xác ranh giới đất trên thực địa, cụ thể có sự sai phạm từ thủ tục xin tách thửa của chủ cũ trước khi chuyển nhượng cho bạn và cho chủ sử dụng liền kề. Nhưng trong trường hợp này, chủ sử dụng đất vẫn phải tôn trọng ranh giới đất nhà nước đã xác định cho bạn trước đó.

    Trường hợp thứ hai, nếu thửa đất của họ được cấp giấy chứng nhận chỉ với phần diện tích còn lại (đã trừ đi phần chủ sử dụng đất bị lấn chiếm trước đó) thì càng thể hiện sai phạm của chủ đất liền kề.

    Cả hai trường hợp, bạn đều có quyền khởi kiện chủ sử dụng đất liền kề ra tòa án để giải quyết tranh chấp về ranh giới đất, căn cứ hồ sơ chuyển nhượng, căn cứ hồ sơ tách thửa, tòa án sẽ có phán quyết cuối cùng theo hướng tôn trọng những giao dịch có trước và xác định quyền, nghĩa vụ các bên trong quan hệ tranh chấp. Người chủ đất cũng có thể được mời tham gia tranh tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan để giải quyết triệt để quyền lợi cho chủ đất liền kề.

    3.  Xác định trách nhiệm của chủ sử dụng đất.

    Điều này có ý nghĩa cho chủ sử dụng đất liền kề là người nhận chuyển nhượng sau, nếu không đủ đất để giao thì chủ sử dụng phải thỏa thuận phương án giải quyết với người này.

    Xin lưu ý với bạn, các tranh chấp đất đai cần phải được hòa giải cấp cơ sở thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp tại UBND cấp xã. Bạn nên đưa đơn yêu cầu xã tổ chức giải quyết để các bên có cơ hội trình bày quan điểm, nếu thống nhất được thì đỡ tốn thời gian, chi phí, các bên xuất trình hồ sơ đất, thời điểm cấp giấy chứng nhận cũng là một căn cứ quan trọng để xác định phần phải cho bạn (vì bạn là người nhận chuyển nhượng trước).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 1900 6289 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    13/01/2016, 11:07:27 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến hợp đồng thuê nhà, Luật sư Đào Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

    Điều 98 Bộ Luật Dân sự hiện hành quy định bên thuê nhà được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà trong các trường hợp bên cho thuê:

    a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

    b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

    c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    Nếu không rơi vào những trường hợp nêu trên được hiểu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bạn cần kiểm tra hợp đồng thuê nhà đã ký với bên cho thuê để xác định trách nhiệm của mình trong trường hợp này.

    Nếu hợp đồng thuê nhà không quy định, chiểu theo Bộ Luật Dân sự hiện hành, bên cho thuê nhà không có quyền phạt vi phạm nếu hai bên không có thỏa thuận trước. Còn việc yêu cầu bạn bồi thường thiệt hại thì bên cho thuê phải chứng minh bạn là người gây ra những thiệt hại cho họ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Về hiện trạng nhà có những dấu hiệu thiếu an toàn như bạn trình bày, cụ thể tường nhà nứt, bảng điện bị vỡ.., hiện trạng nhà này có được phản ánh trong hợp đồng hoặc biên bản bàn giao nhà hay không bạn kiểm tra lại để chắc chắn rằng chủ nhà không có cơ sở để quy trách nhiệm cho bạn là nguyên nhân tạo ra.

    Trường hợp nhà thuê bị sụt giảm chất lượng mà bên cho thuê không thực hiện việc sửa chữa, cải tạo cần thiết bảm đảm an toàn cho người thuê, bạn có quyền căn cứ vào quy định của điều 38 Bộ Luật Dân sự như tôi vừa trích dẫn phía trên để đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    2. Giải pháp

    Thiện chí, trung thực và hòa giải là một trong các nguyên tắc được Bộ Luật Dân sự quy định, bạn nên trao đổi thẳng thắn, thiện chí với bên cho thuê để tìm ra giải pháp phù hợp, thấu tình sẽ đạt lý và hài hòa lợi ích hai bên.

    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề này, nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ khác, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    12/12/2015, 11:24:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi chưa có nhiều thông tin rõ ràng và cụ thể hơn để tư vấn chính xác, tôi hiểu rằng dường như bạn đang có liên quan đến một vụ tai nạn giao thông và mong muốn giải quyết vụ việc qua thương lượng, đàm phán giữa hai bên (giải quyết dân sự).

    Theo ý kiến của tôi, khi xảy ra tai nạn giao thông mà lỗi của hai bên trong vụ tai nạn này không nghiêm trọng, không để lại những hậu quả mà pháp luật quy định bên vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự theo điều 102 Bộ Luật Hình sự thì hai bên có thể thương lượng giải quyết với nhau. Trong trường hợp này các bên tự hòa giải, có thể lập văn bản xác nhận các nội dung hòa giải để làm cơ sở thực hiện và không cần xin phép cơ quan nào.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Luật sư Đào Liên - 091 6162 618.

  • Xem thêm     

    12/12/2015, 09:18:28 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật Dân sự là thiện chí, trung thực và tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Điều kiện để các giao dịch dân sự có hiệu lực là người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    Giao dịch của bạn với ông A thực chất là quan hệ vay nợ nhưng hai bên thiết lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông A, do vậy giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đây bị coi là giao dịch giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác và sẽ bị vô hiệu theo điều 129 Bộ Luật Dân sự:

    "Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

    Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu".

    Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp ông A vi phạm nghĩa vụ trả tiền, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án (nơi ông A cư trú). Với tài sản bảo đảm là giấy tờ đất bạn đang giữ, bạn có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời "phong toả tài sản của người có nghĩa vụ" theo điều 99 Bộ luật tố tụng Dân sự để đảm bảo thi hành án.

    Thủ tục yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cần tuân thủ theo điều 117 Luật Tố tụng Dân sự: bạn phải làm đơn và  nêu lý do yêu cầu, biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể; đồng thời bạn phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện (tương đương khoản nợ) để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (bên nợ bạn) và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp 

     

     

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 11:04:04 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Công ty tôi có ký hợp đồng tư vấn kỹ thuật định kỳ hàng tháng với khách hàng. Hợp đồng này bao gồm các điều khoản tương tự như một hợp đồng nguyên tắc và không ghi cụ thể phí tư vấn từng tháng do trong khi thực hiện có thể có các chi phí phát sinh. Vậy có quy định nào bắt buộc trong hợp đồng kiểu như này phải ghi rõ số tiền phí tư vấn hàng tháng không. 

    Nếu không có quy định cụ thể nào thì việc công ty chúng tôi ký 1 hợp đồng nguyên tắc với khách hàng, sau đó hàng tháng tùy vào yêu cầu của khách hàng, nội dung tư vấn hai bên sẽ thống nhất tiền phí tư vấn và văn bản hóa thành các đơn đặt hàng cụ thể, trường hợp này có vấn đề gì không.

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    I. Nội dung hợp đồng theo quy định của pháp luật

    Luật thương mại không điều luật cụ thể nào quy định chi tiết nội dung của hợp đồng thương mại nhưng Điều 402 Bộ Luật Dân sự quy định, các bên có thể thỏa thuận về nội dung hợp đồng dân sự như sau:

    1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

    2. Số lượng, chất lượng;

    3. Giá, phương thức thanh toán;

    4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    7. Phạt vi phạm hợp đồng;

    8. Các nội dung khác

    Điều luật quy định gợi mở "các bên có thể" nên tùy trường hợp các bên có thể áp dụng toàn bộ nội dung hợp đồng được dẫn chiếu trong điều luật hoặc không.

    Trường hợp nội dung hợp đồng không đầy đủ, chi tiết thì các bên có thể lập thêm phụ lục hợp đồng để làm căn cứ thực hiện.

    II. Phụ lục hợp đồng

    Bên cạnh đó, điều 408 Bộ Luật Dân sự quy định về phụ lục hợp đồng như sau: Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

    Như vậy, nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng nguyên tắc chưa có thỏa thuận về phí tư vấn thì có thể lập thêm phụ lục.

    Hồ sơ phụ lục có thể gồm: - phiếu yêu cầu tư vấn (xác định rõ khối lượng công việc tư vấn); - biểu phí tư vấn và - biên bản nghiệm thu công việc tư vấn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 10:35:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các Luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau:

    1. Về địa chỉ ký kết hợp đồng

    Theo Điều 403 Bộ Luật Dân sự thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

    2. Về thông tin địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp trong hợp đồng.

    Địa chỉ đặt trụ sở chính của doanh nghiệp được coi là thông tin quan trọng thuộc phần chủ thể giao kết hợp đồng. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể về thông tin của các bên chủ thể tham gia giao kết cần phải ghi như thế nào, tuy nhiên, để tránh việc xác định sai chủ thể dẫn tới khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng (nếu có) thì các bên nên ghi chính xác và đầy đủ các thông tin của doanh nghiệp như: tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp, số điện thoại liên hệ, người đại diện theo pháp luật… Ngoài ra, việc ghi rõ thông tin sẽ giúp cho công tác liên hệ trao đổi thông tin trong quá trình thực hiện hợp đồng được thuận tiện và thông suốt.

    3. Liên quan đến việc thỏa thuận bồi thường

    Trong câu hỏi bạn đang có băn khoăn về việc nếu ghi thông tin địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp tại Bình Dương, trong khi dự án được thực hiện tại Đồng Nai thì có thể quyền lợi của doanh nghiệp trong việc thỏa thuận mức bồi thường sẽ bị ảnh hưởng. Thông tin của bạn cung cấp là hạn chế nhưng theo chúng tôi, nếu nguyên tắc bồi thường trong dự án có ưu ái cho các doanh nghiệp địa phương (tức là doanh nghiệp được đăng ký thành lập tại địa phương – Đồng Nai) thì căn cứ vào hồ sơ, tài liệu dự án, chắc chắn chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng tra cứu chính xác được thông tin trụ sở chính doanh nghiệp của bạn, từ đố xác định nguyên tắc thỏa thuận bồi thường đúng quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 09:39:28 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung thêm cho bạn như sau:  

    1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước 

    Nhà ở thuộc sở hữu nhà ở cho người dân thuê để sinh sống là một tài sản đặc thù được nhà nước quản lý và cho thuê mang mục đích dân sinh nhiều hơn mục đích thương mại. Xuất phát từ quan điểm này mà quy định về thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước có nhiều đặc thù so với giao dịch thuê nhà ở nói chung.

    Khoản 3 Điều 17 Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà gồm:

    a) Khi hai bên cùng nhất chí chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;

    b) Khi bên thuê nhà không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở;

    c) Khi bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ gia đình (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con) đang cùng chung sống. Đối với nhà ở công vụ mà người đang thuê nhà ở chết thì bên cho thuê nhà được quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

    Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì hợp đồng chấm dứt khi bên thuê mua chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc có người thừa kế hợp pháp nhưng bên thuê mua chưa thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định;

    d) Khi bên thuê, thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;

    đ) Khi bên thuê, thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê, thuê mua;

    e) Khi bên thuê, thuê mua tự ý chuyển quyền thuê, thuê mua cho người khác;

    g) Khi nhà ở thuê, thuê mua bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và bên thuê, thuê mua phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê, thuê mua nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    h) Khi một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    Bạn đối chiếu vào quy định trên để xác định mình có rơi vào trường hợp bị cuộc sống hợp đồng thuê nhà ở trước thời hạn không nhé.

    2. Quyền lợi của bên cho thuê khi bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở trước thời hạn

    Trường hợp nhà ở bị buộc phải thu hồi: thì bên thuê nhà có quyền được thông báo về lý do thu hồi nhà theo Điều 5 Thông tư 14/2013/TT-BXD.

    Điều 14, Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định trường hợp bên thuê nhà đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà nhà bị nằm trong phạm vi thu hồi thì được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê; đồng thời được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 07:19:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về nhập, tách vụ án

    Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về việc nhập, tách vụ án như sau:

    “1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.

    2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

    3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.”

    Về mặt lý luận và thực tiễn, việc tách vụ án chỉ thực hiện trong trường hợp vụ án có nhiều quan hệ pháp luật có thể giải quyết một cách độc lập mà không ảnh hưởng tới việc giải quyết các quan hệ pháp luật khác. Việc tách vụ án phải đảm bảo việc giải quyết nhanh chóng và đúng pháp luật các yêu cầu của đương sự.

    Tương tự như vậy, việc nhập vụ án chỉ thực hiện trong trường hợp có nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau cần phải giải quyết và việc nhập các quan hệ pháp luật để giải quyết trong cùng một vụ án vẫn đảm bảo đúng pháp luật và không ảnh hưởng tới kết quả giải quyết các quan hệ pháp luật đó.

    Ngoài ra, việc nhập các quan hệ pháp luật tranh chấp hoặc các yêu cầu của đương sự khi thụ lý để giải quyết trong cùng một vụ án hoặc tách các yêu cầu, các quan hệ pháp luật khác nhau để thụ lý giải quyết trong nhiều vụ án khác nhau cần phải căn cứ vào quy định tại Điều 163 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

    Theo các quy định này, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

    Các yêu cầu phản tố của bị đơn có thể được giải quyết cùng với yêu cầu của nguyên đơn trong cùng một vụ án.

    2. Cần tách riêng việc dân sự tìm kiếm người vắng mặt tại mơi cư trú và vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự

    Đối chiếu với những quy định trên, yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với bị đơn D và vụ án tranh chấp hợp đồng chơi huê giữa nguyên đơn A và bị đơn C, D là hai quan hệ hoàn toàn độc lập với nhau. Hơn nữa, thủ tục giải quyết việc dân sự tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng chơi huê là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau.

    Do đó, việc nhập yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú để giải quyết trong một vụ án với tranh chấp hợp đồng dân sự là không phù hợp với quy định của pháp luật.

    Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này Tòa án đã thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng chơi huê, nhưng bị đơn D vắng mặt khỏi nơi cư trú thì khi nguyên đơn có đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

    Tòa án phải hướng dẫn nguyên đơn nộp đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo thủ tục nộp đơn khởi kiện, nộp tiềm tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự để Tòa án thụ lý, thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Theo quy định tại Điều 328 BLTTDS, thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương trong ba ngày liên tiếp.

    Sau khi tiến hành thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng vẫn không có tin tức gì của bị đơn D thì Tòa án xem xét, nếu đủ điều kiện thì giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng chơi huê theo thủ tục vắng mặt bị đơn D.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 01:17:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Căn cứ vào các điều 24, 26, 33, 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: vợ chồng có quyền tạo lập tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, tài sản chung tạo lập được cần phải ghi rõ tên của cả hai vợ chồng và vợ chồng có quyền đại diện cho nhau khi tham các giao dịch dân sự.

    Đối với giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản là quyền sử dụng đất, nếu chồng (bên nhận chuyển nhượng) không ký thì phải có văn bản ủy quyền cho vợ đại diện cho mình ký giấy tờ nhận chuyển nhượng.

    Trên thực tế, trong nhiều giao dịch bất động sản gần đây cán bộ công chứng cũng như cán bộ thụ lý hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai vẫn chấp nhận hồ sơ không có chữ ký của vợ hoặc chồng thuộc bên nhận chuyển nhượng với điều kiện trong hồ sơ sang tên vẫn có đủ cả hai vợ chồng. Như vậy được hiểu, dù chồng hoặc vợ bên nhận chuyển nhượng không ký hợp đồng nhưng vẫn được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cán bộ vẫn thụ lý hồ sơ để giải quyết như bình thường.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/07/2015, 09:32:58 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Hoạt động dạy thêm

    Pháp luật có quy định, về nguyên tắc mỗi cá nhân công dân khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ các hoạt động sau đây:

    - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
    - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;
    - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
    - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    (Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh).

    Đối chiếu với quy định trên, bạn cần đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó mã ngành nghề mà bạn dự định hoạt động sẽ là 8559 – 85590 tại quyết định 337/QĐ – BKH về hệ thống ngành kinh tế quốc dân áp dụng đối với nhóm ngành nghề: “Giáo dục khác chưa được phân vào đâu” chi tiết bao gồm dịch vụ dạy kèm (gia sư):

    Giáo dục khác chưa được phân vào đâu” chi tiết bao gồm dịch vụ dạy kèm (gia sư)

    Nhóm này gồm: Việc đưa ra và cung cấp việc hướng dẫn và đào tạo đặc biệt, thường là cho người đã trưởng thành và không thể so sánh được với giáo dục thông thường ở nhóm 852 (Giáo dục tiểu học) - 854 (Đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học). Không kể các trường học viện, các trường cao đẳng, và các trường đại học. Việc giảng dạy có thể được tiến hành ở nhiều môi trường khác nhau như ở các đơn vị hoặc theo điều kiện học của khách hàng, các tổ chức giáo dục, nơi làm việc, hoặc tại nhà, có thể thông qua thư, tivi, internet, ở các phòng học hoặc qua các phương tiện khác. Việc dạy học này không dẫn đến được cấp bằng tốt nghiệp trung học, hoặc bằng tốt nghiệp đại học..

    Tuy nhiên, vì hoạt động dạy thêm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên sau khi đăng ký kinh doanh, bạn phải tiến hành xin phép hoạt động dạy học thêm, cụ thể:

    2. Xin phép hoạt động dạy thêm

    Theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm thì:

    2.1.Điều kiện đối với người dạy thêm

    a) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định tại Điều 77, Luật Giáo dục là:

    +) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;

    +) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

    +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

    +) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề;

    +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp;

    +) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.

    b) Có đủ sức khoẻ.

    c) Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.

    d) Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

    e) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại điểm c, d nêu trên

    2.2. Điều kiện đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm

    a) Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại điểm a, điểm 2.1 nêu trên

    b) Có đủ sức khỏe.

    c) Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

    2.3. Điều kiện về cơ sở vật chất

    Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:

    a) Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở.

    b) Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.

    c) Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.

    d) Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.

    e) Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.

    Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu bạn cùng một nhóm sinh viên chưa tốt nghiệp và không được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì không thể đáp ứng được các quy định của pháp luật về tổ chức dạy thêm theo đúng quy định.

    Trong trường hợp bạn sẵn sàng đáp ứng được quy định của pháp luật về điều kiện dạy thêm, bạn có thể tham khảo thủ tục tiến hành như chúng tôi tư vấn như sau:

    3. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm

    Thẩm quyền giải quyết:

    Theo quy định tại Điều 11, Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm phụ thuộc vào nội dung chương trình giảng dạy, theo đó:

    - Tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông thì thẩm quyền thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

    - Tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở, thẩm quyền giải quyết thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.

    Hồ sơ xin cấp giấy phép:

    - Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm có xác nhận đã cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.

    - Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, người đăng ký dạy thêm;

    - Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm kèm xác nhận của UBND xã về phẩm chất đạo đức, không vi phạm pháp luật của người dạy thêm

    - Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

    - Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

    - Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

    Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/07/2015, 09:12:27 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1Chủ thể của giao dịch thương mại

    Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. 

    Theo Luật Doanh nghiệp 2014, cá nhân có thể đăng ký loại hình doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể để tổ chức các hoạt động kinh doanh.

    Như vậy, với tư cách là pháp  nhân hay cá nhân nếu tuân thủ được các quy định của pháp luật thì đều có quyền tiến hành các giao dịch thương mại.

    2. Ủy quyền ký hợp đồng thương mại

    Thông thường, doanh nghiệp tiến hành giao kết hợp đồng thông qua người đại diện theo pháp luật, cũng có thể thông qua hoạt động ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty cho người khác thay mình ký và thực hiện hợp đồng trừ khi Điều lệ hoặc các văn bản nội bộ của công ty không cho phép.

    Trong trường hợp điều lệ không quy định, cũng không cấm thì Tổng công ty có quyền ủy quyền giám đốc công ty con ký và thực hiện hợp đồng mua bán điện, nếu văn bản ủy quyền cho phép Giám đốc công ty con ủy quyền lại cho người thứ ba thì việc ủy quyền lại mới được coi là hợp pháp.

    Về cách ghi trên hợp đồng, theo ý kiến của chúng tôi bạn có thể tham khảo:

    Bên bán: Tổng công ty....

    Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn A

    Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn B, theo giấy ủy quyền số... lập ngày ......

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư Đào Thị Liên, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/06/2015, 05:17:35 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về nội dung hợp đồng 

    Trong hợp đồng hợp tác đầu tư mua xe tải giữa hai cá nhân cần thiết phải có các nội dung cơ bản sau đây:

    - Chủ thể hợp đồng: tên, ngày sinh, KHTT, điện thoại, thông tin khác

    - Nội dung hợp đồng: số tiền mỗi bên góp; tiến độ góp; thời hạn đầu tư chung; thanh lý xe khi hết thời hạn đầu tư; phân chia lợi nhuận từ việc khai thác sử dụng xe; thuế thu nhập cá nhân phát sinh; người trực tiếp quản lý, sử dụng xe, phương thức giải quyết tranh chấp...

    - Hợp đồng cần có ngày tháng ký và người ký, ghi rõ họ, tên các bên.

    2. Về thủ tục công chứng hợp đồng 

    Pháp luật Việt Nam hiện hành không bắt buộc hợp đồng (hoặc thỏa thuận) giữa các cá nhân về việc góp vốn mua xe sử dụng chung phải công chứng, chứng thực. Do vậy, tùy vào chủ ý mà bạn và người đầu tư góp vốn cùng bạn có thể lựa chọn thủ tục công chứng/chứng thực hợp đồng hoặc không.

    3. Một vài lưu ý

    Mọi hoạt động kinh doanh của cá nhân đều phải tiến hành đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngoại trừ những hoạt động sau đây: 

    a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác

    Xét hoạt động kinh doanh của hai bạn không thuộc các trường hợp trên nên bạn cần phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh.

    Tùy quy mô bạn có thể lựa chọn hình thức đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp tư nhân/công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên..

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn lựa chọn loại hình kinh doanh tại website của Luật Tiền Phong.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 06:09:09 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.   Nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng của bên bán

    Điều 34 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên bán: “Giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng

    Theo thông tin bạn cung cấp, bên bán đã giao hàng và bên phía công ty bạn cũng đã nhận hàng. Số lượng, chất lượng hàng hóa đều không có thay đổi so với hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Như vậy, Bên bán không vi phạm nghĩa vụ giao hàng.

    Riêng về điều khoản giá trong hợp đồng, do khi báo giá cũng như trong hợp đồng hai bên ký, bên mua đã bỏ sót không tính tiền 3/4 thành phần của hàng nên hai bên đã có sự trao đổi và thỏa thuận bổ sung thêm phụ lục thay đổi giá (theo hướng tăng thêm).

    Như  vậy, có thể nói bên bạn đã chấp thuận điều chỉnh lại giá (thông qua việc chấp thuận ký phụ lục hợp đồng).

    2.   Hướng giải quyết

    Về nguyên tắc, khi đã ký kết hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì các bên có nghĩa vụ phải tuân thủ để thực hiện cho đúng.

    Nếu công ty bạn nhận thấy mức giá hàng hóa như vậy là quá cao không thể thực hiện được thì cần lên phương án đàm phán với bên bán về việc: (i) thỏa thuận lại về đơn giá hoặc (ii) xin gia hạn thời gian thanh toán để cân đối và thu xếp nguồn tài chính chi trả.

    Hoặc nhận thấy khả năng đàm phán giảm giá không thành trong khi bên bạn không thể thu xếp được tài chính chi trả, bên bạn có thể đề xuất xin được chuyển giao lại hàng hóa (đã mua) cho Bên bán.

    Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận với bên bán mà bên bạn không thanh toán đúng hạn thì phải bồi thường thiệt hại do hành vi chậm thanh toán (nếu bên bán chứng minh được).

    Đồng thời trong trường hợp các bên có thỏa thuận thì bên bạn có thể bị phạt hợp đồng nhưng không quá mức không quá 8% (căn cứ điều 301 Luật thương mại).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/05/2015, 05:31:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư Dương Văn Mai trả lời, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được bổ sung thêm một số nội dung liên quan đến câu hỏi của bạn như sau: 

    1. Xác định người có liên quan theo quy định của pháp luật

    Khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Cá nhân được liệt kê và coi là có quan hệ với doanh nghiệp gồm: chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối.

    Cũng tại điều 4 (Khoản 13) Luật Doanh nghiệp quy định người quản lý doanh nghiệp gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định

    Xét về lý thuyết, giả thiết rằng em trai của Tổng Giám đốc doanh nghiệp A không nắm giữ bất kỳ chức danh gì để được tham gia quản lý công ty B thì khó có thể quy kết ông này và công ty A là người liên quan mặc dù trên thực tế ông này có thể chi phối mọi hoạt động của công ty B.

    Trường hợp em trai của Tổng Giám đốc công ty A nắm giữ chức danh quản lý công ty B thì được coi là người có liên quan với Công ty A.

    Do vậy, bạn cần kiểm tra lại những chức danh quản lý mà em trai Tổng Giám đốc công ty A đang nắm giữ tại Công ty TNHH B để xác định cho đúng người có liên quan trong trường hợp này.

    2. Các quy định của pháp luật liên quan đến các giao dịch được ký giữa Công ty A, B

    Luật Doanh nghiệp quy định: Hợp đồng, giao dịch giữa công ty và người có liên quan của Tổng Giám đốc mà có sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.

    (Tham khảo điều 118 và điều120 Luật Doanh nghiệp)

    Theo thông tin bạn đưa ra, em trai của Tổng Giám đốc công ty A không phải là chủ sở hữu công ty TNHH B, do vậy, hợp đồng giữa hai công ty A và B không bắt buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty A thông qua. Tuy vậy, trong trường hợp giá trị hợp đồng/giao dịch này nếu nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì phải được hội đồng quản trị công ty A chấp thuận, trường hợp giá tị hợp đồng/giao dịch lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định trong điều lệ công ty thì phải được Đại hội đồng cổ đông công ty A chấp thuận (điều120 Luật Doanh nghiệp)

    Ngoài ra, như bạn trao đổi, Công ty A là công ty cổ phần nhà nước chiếm giữ 65 vốn điều lệ, do vậy, cần đối chiếu các quy định nội bộ trong công ty A, đặc biệt là các quyết định của chủ sở hữu phần vốn nhà nước liên quan đến quản lý tài chính để xem xét các thủ tục ký hợp đồng giữa công ty A và công ty B.

    3. Hỗ trợ tư vấn pháp luật  

    Hiện nay, các kênh hỗ trợ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tương đối nhiều, việc được các luật sư tư vấn trên trang Dân luật cũng là một kênh tư vấn cho bạn.

    Để được tư vấn pháp luật bằng văn bản, bạn có thể liên hệ với chúng tôi  Công ty Luật Tiền Phong tại địa chỉ:

    Công ty Luật Tiền Phong

    Email: lienhe@luattienphong.vn

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118

    Thân chúc bạn sức khỏe, công ty hoạt động hiệu quả và gặt hái nhiều thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 10:20:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    1. Về tiền bồi thường và tiền trợ cấp

    Theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2012, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc, ngoài ra phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Khoản 3 ĐIều 42 Luật Lao động quy định: khi người sử dụng lao đông không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động cũng không muốn quay trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động: (i) Tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong những ngày người lao động không được làm việc; (ii) Ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; (iii) Tiền trợ cấp thôi việc theo quy định; (iv) Khoản tiền bồi thường thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    Như vậy, nếu công ty bạn không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý thì bạn sẽ được nhận tiền lương trong thời gian không được làm việc do công ty chấm dứt hợp đồng trái quy định, ít nhất 04 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; tiền trợ cấp thôi việc theo quy định.

    2. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

    Pháp luật lao động không bắt buộc hai bên phải lập biên bản thanh lý hợp đồng khi hai bên chấm dứt quan hệ lao động, tuy nhiên, để chặt chẽ hai bên cũng có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động. Bạn có thể tham khảo mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 10:18:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    1. Về tiền bồi thường và tiền trợ cấp

    Theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2012, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc, ngoài ra phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Khoản 3 ĐIều 42 Luật Lao động quy định: khi người sử dụng lao đông không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động cũng không muốn quay trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động: (i) Tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong những ngày người lao động không được làm việc; (ii) Ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; (iii) Tiền trợ cấp thôi việc theo quy định; (iv) Khoản tiền bồi thường thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    Như vậy, nếu công ty bạn không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý thì bạn sẽ được nhận tiền lương trong thời gian không được làm việc do công ty chấm dứt hợp đồng trái quy định, ít nhất 04 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; tiền trợ cấp thôi việc theo quy định.

    2. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

    Pháp luật lao động không bắt buộc hai bên phải lập biên bản thanh lý hợp đồng khi hai bên chấm dứt quan hệ lao động, tuy nhiên, để chặt chẽ hai bên cũng có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động. Bạn có thể tham khảo mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    01/12/2014, 09:15:34 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Bạn nên tách bạch việc mua đất với việc đòi tiền theo hợp đồng vay nợ khi làm việc với doanh nghiệp này, trường hợp trong hợp đồng vay tiền của doanh nghiệp có chỉ định khoản tiền này được chuyển thành tiền thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì yêu cầu công ty này cho thời hạn giao đất cụ thể. Nếu không thực hiện được, bạn có thể khởi kiện công ty này ra tòa để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Nếu cần sự hỗ trợ, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Tiền Phong  qua tổng đài tư vấn pháp luật 04-1088/4/3.

    Thân ái.

    LS Liên.

  • Xem thêm     

    01/12/2014, 09:13:38 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Bạn nên tách bạch việc mua đất với việc đòi tiền theo hợp đồng vay nợ khi làm việc với doanh nghiệp này, trường hợp trong hợp đồng vay tiền của doanh nghiệp có chỉ định khoản tiền này được chuyển thành tiền thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì yêu cầu công ty này cho thời hạn giao đất cụ thể. Nếu không thực hiện được, bạn có thể khởi kiện công ty này ra tòa để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Thân ái.

    LS Liên.

  • Xem thêm     

    01/12/2014, 09:13:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Bạn nên tách bạch việc mua đất với việc đòi tiền theo hợp đồng vay nợ khi làm việc với doanh nghiệp này, trường hợp trong hợp đồng vay tiền của doanh nghiệp có chỉ định khoản tiền này được chuyển thành tiền thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì yêu cầu công ty này cho thời hạn giao đất cụ thể. Nếu không thực hiện được, bạn có thể khởi kiện công ty này ra tòa để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Thân ái.

    LS Liên.a

7 Trang <123456>»