Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<18192021222324>»
  • Xem thêm     

    30/09/2014, 04:17:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên – công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1.  Quy định về tách thửa của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

    Khoản 1 Điều 1 Quyết định 09/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành sửa đổi khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai quy định về các trường hợp không được tách thửa:

    “3. Thửa đất đã có chủ trương thu hồi thể hiện bằng văn bản của UBND tỉnh Đồng Nai hoặc UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.”

    Căn cứ quy định của UBND tỉnh Đồng Nai nêu trên, bạn đối chiếu với trường hợp của mình, nếu đã có quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai về chủ trương th uhồi đất thì không được phép tách thửa.

    Nếu chưa có văn bản thể hiện chủ trương thu hồi đất thì được phép chia tách nếu như đảm bảo được điều kiện về diện tích nêu tại điểm 2 dưới đây.

    2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai

    Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai  quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với trường hợp thửa đất có hiện trạng sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích khác. Theo đó:

    - Trường hợp thửa đất nằm trong khu quy hoạch đất ở, việc tách thửa phải đảm bảo thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo loại đất ở.

    - Đối với thửa đất nằm trong khu quy hoạch không phải là đất ở, việc tách thửa phải đảm bảo về diện tích tối thiểu đối với từng loại đất.

    Đối với loại đất ở: Các xã thuộc huyện Nhơn Trạch diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2).

    Đối với đất loại đất nông nghiệp: Các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Nhơ Trạch diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn năm trăm mét vuông (500m2).

    Như vậy, bạn căn cứ quy định của pháp luật để xác định diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tương ứng với diện tích đất của mình. Nếu có căn cứ cho rằng phía cơ quan chức năng gây khó khăn, bạn có quyền yêu cầu cán bộ thụ lý trả lời bằng văn bản lý do không thụ lý hồ sơ xin tách thửa của bạn và có quyền khiếu nại về hành vi/quyết định hành chính này theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/09/2014, 02:13:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin có một số ý kiến tư vấn cho bạn như sau: 

    Để thỏa mãn yêu cầu của bạn là tham gia góp vốn vào công ty cổ phần tại thời điểm thành lập nhưng không rơi vào trường hợp là người thành lập, tham gia thành lập;  tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp - bị cấm theo quy định của pháp luật, theo chúng tôi, cần làm rõ các vấn đề sau:

    1. Người thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp:

    Pháp luật không quy định người thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp cụ thể là ai, nhưng, căn cứ vào quy định về khái niệm cổ đông sáng lập là người tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần; mặt khác, bản điều lệ đầu tiên cùng với các văn bản, tài liệu khác là thành phần không thể thiếu của hồ sơ thành lập công ty cổ phần, do đó suy ra, người thành lập hoặc tham gia thành lập phải là người cùng tham gia họp bàn, quyết định việc thành lập công ty, ký các văn bản thành lập công ty cổ phần.

    2. Người quản lý, điều hành doanh nghiệp:

    Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.

    3. Việc tham gia góp vốn trong công ty cổ phần tại thời điểm thành lập có bị coi là tham gia thành lập doanh nghiệp?

    Khoản 1 Điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Khoản 4, khoản 5 Điều 6 nghị định 102/2010/NĐ-CP quy định:

    “4. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    5. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần là số cổ phần mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ phát hành để huy động thêm vốn. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký kinh doanh là tổng số cổ phần do cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 03 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty”.

    Như vậy, được hiểu, tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, ngoài các cổ đông sáng lập đăng ký mua cổ phần (không dưới 20% vốn điều lệ) thì có thể có các cổ đông phổ thông khác (không phải là cổ đông sáng lập) đăng ký mua cổ phần của doanh nghiệp mà không được coi là người tham gia thành lập doanh nghiệp.

    Tuy nhiên, xin lưu ý với bạn, trong trường hợp điều lệ công ty bạn tham gia góp vốn mua cổ phần có quy định, cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nào đó sẽ đương nhiên được tham gia bộ máy quản lý của doanh nghiệp (được bầu là thành viên hội đồng quản trị/tổng giám đốc (giám đốc) hoặc các chức danh quản lý khác theo quy định tại điều lệ), bạn cân nhắc số lượng cổ phần mình nắm giữ để từ chối tham gia các vị trí quản lý doanh nghiệp, tránh vi phạm pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    27/09/2014, 01:41:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Bà nội chồng và cháu dâu không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng/tặng cho bất động sản.

    Điểm a, Điều 3, thông tư 111/2013/TT - BTC

    “a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau”.

    Như vậy, đúng như nhận định của bạn, khi bà của chồng bạn tặng cho hai vợ chồng bạn quyền sử dụng đất thì phần tặng cho bạn (là cháu dâu) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

    Để tránh nộp thuế, vợ chồng bạn đang có ý định làm hợp đồng tặng cho theo đó bà bạn tặng cho chồng bạn, trong trường hợp hợp này là tài sản chồng bạn được bà nội tặng cho riêng và là tài sản riêng của chồng bạn theo điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình như trích dẫn dưới đây:

    “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân”.

    Như vậy, quyền sử dụng đất sau khi nhận tặng cho sẽ là tài sản riêng của chồng bạn.

    2. Giải pháp:

    Nếu bà và hai vợ chồng bạn cùng thống nhất ý chí về việc vợ chồng bạn cùng được nhận tặng cho từ bà để cùng sở hữu/sử dụng thì bạn có thể bàn với chồng mình lựa chọn một trong hai giải pháp sau đây:

    2.1 Lập hợp đồng tặng cho giữa bà bạn và hai vợ chồng bạn, theo đó, bạn kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần được nhận tặng cho của mình để được đứng tên chủ quyền sử dụng đất cùng với chồng của mình;

    2.2. Lập hợp đồng tặng cho giữa bà bạn và chồng bạn, sau khi thực hiện việc chuyển quyền từ bà bạn sang chồng bạn, chồng bạn làm thủ tục tặng cho bạn một nửa quyền sử dụng đất và kê khai để bạn cùng đồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

    Ttrong

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 04:50:47 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Vì bạn chưa nói rõ là bạn và vợ bạn đã bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ khi nào, nên tôi tư vấn cho bạn hai trường hợp:

    1. Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn và vợ bạn bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03 tháng 01 năm 1987:

    Theo điểm a Mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

    Vì vậy, nếu bạn và vợ bạn bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 thì bạn và vợ bạn được coi là có quan hệ hôn nhân (hôn nhân thực tế). Vì vậy, theo khoản 8 Điều 8, Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bạn cần tiến hành khởi kiện đến Tòa án yêu cầu ly hôn đối với vợ bạn trước khi thực hiện việc kết hôn với người khác.

    Bạn nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú. Hồ sơ bao gồm:

    - Đơn xin ly hôn;

    - Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 vợ chồng;

    - Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của vợ, chồng;

    - Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);

    - Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).

    Trong trường hợp bạn chưa tiến hành yêu cầu Tòa án tuyên ly hôn nhưng đã tiến hành kết hôn với người khác thì vợ bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy kết hôn trái pháp luật của bạn theo quy định tại Điều 10, Điều 15, Điều 16 Luật Hôn nhân gia đình.

    2. Trường hợp thứ hai: Nếu bạn và vợ bạn bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến nay và vẫn chưa đăng ký kết hôn:

    Theo điểm b, c, Mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội về việc thi hành luật Hôn nhân và gia đình quy định:

    “b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.”

    Như vậy, nếu bạn và vợ bạn bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến nay và vẫn chưa đăng ký kết hôn, thì bạn và vợ bạn sẽ không được pháp luật công nhận là có quan hệ vợ chồng. Vì vậy, bạn vẫn có thể xin xác nhận tình trạng độc thân để tiến hành kết hôn với người khác.

    Trong trường hợp này, bạn vẫn phải đảm bảo việc nuôi dưỡng đối với con chung của bạn và vợ bạn theo đúng quy định của pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 04:47:00 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật TNHH Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về nghĩa vụ báo cáo tiến độ góp vốn của Công ty TNHH 2 thành viên:

    Theo Điều 18 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp thì thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng tiến độ đã cam kết trong Danh sách thành viên. Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn một lần, thời hạn góp vốn lần cuối của mỗi thành viên không vượt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên và mỗi lần góp vốn, thành viên được cấp một giấy xác nhận số vốn đã góp của lần góp vốn đó. Trong thời hạn 15 ngày sau mỗi đợt góp vốn theo cam kết, người đại diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo kết quả tiến độ góp vốn đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Trường hợp người đại diện theo pháp luật không thông báo kết quả tiến độ góp vốn theo quy định, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc thành viên sở hữu phần vốn góp lớn nhất tại công ty có quyền nhân danh công ty thực hiện báo cáo kết quả tiến độ góp vốn.

    Như vậy, việc các thành viên công ty bạn góp vốn theo tiến độ như thế nào phụ thuộc hoàn toàn vào cam kết mà các bên đã thông báo với cơ quan nhà nước nhưng thời hạn không vượt quá 36 tháng kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy, tùy thuộc vào Công ty bạn đã cam kết với cơ quan nhà nước về tiến độ góp vốn như thế nào, thì Công ty bạn có nghĩa vụ báo cáo về tiến độ góp vốn theo tiến độ như vậy.

    Hiện nay, theo Điều 30 Nghị định 155/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đối với hành vi không thông báo kết quả tiến độ góp vốn bằng văn bản trong thời hạn quy định sau mỗi đợt góp vốn theo cam kết sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc phải thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh các nội dung theo quy định.

    Vì vậy, Công ty bạn nên cân nhắc thời điểm gửi báo cáo tiến độ góp vốn của Công ty tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Về mẫu báo cáo tiến độ góp vốn gửi lên cơ quan đăng ký kinh doanh, bạn có thể tham khảo tại đây.

    Theo quy định pháp luật, bạn chỉ cần nộp bản thông báo kết quả tiến độ góp vốn của công ty tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi Công ty đặt trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 04:42:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quan hệ hợp đồng lao động:

    Như bạn trao đổi, bạn ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với công ty. Hết hạn hợp đồng, mặc dù công ty không có quyết định tiếp nhận hoặc khẳng định bạn đáp ứng được nhu cầu công việc nhưng bạn vẫn tiếp tục làm việc và được công ty trả lương thì được hiểu công ty đã chấp nhận tuyển dụng bạn vào làm việc và quan hệ lao động giữa hai bên đang có hiệu lực pháp luật.

    Việc công ty không ký hợp đồng lao động chính thức với bạn là vi phạm pháp luật và không làm ảnh hưởng đến trách nhiệm các bên trong quan hệ lao động.

    2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    Điều 37 Bộ Luật Lao động quy định:

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện cho đúng. Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì:

     "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước; 

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định".

    Trích  điều 43 Bộ Luật Lao động. 

    3. Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

    Quyền hưởng trợ cấp thôi việc:

    Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật thì công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn khi bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời bạn đã được doanh nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.

    (Điều 48 Bộ Luật Lao động).

    Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu công ty chốt sổ bảo hiểm và trả sổ bảo hiểm cho bạn trong thời gian 30 ngày để bạn đi xin việc và đóng bảo hiểm xã hội ở nơi mới. (Khoản 1 điều 18 Luật bảo hiểm xã hội).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 03:32:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quyền thừa kế tài sản:

    Trong trường hợp người để lại di sản chết mà không có di chúc thì những người sau đây được hưởng thừa kế:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

    (Điều 676 Bộ Luật Dân sự. Người thừa kế theo pháp luật)

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, nếu cha bạn có vợ và con (hợp pháp) khác thì những người này cũng có quyền thừa kế tài sản (là ½ nhà đất).

    Căn cứ các giấy tờ nhân thân của họ (nếu bạn có) bạn có thể liên hệ với họ để thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế. Pháp luật không bắt buộc bạn phải thu thập đủ các thông tin của các đồng thừa kế khác (khi bạn không có cơ sở để nhận biết) khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Căn cứ vào yêu cầu khai nhận di sản thừa kế, cơ quan chức năng sẽ cho niêm yết công khai tại xã/phường nơi có di sản để những người có quyền/nghĩa vụ liên quan biết.

    2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn về thủ tục khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe. 

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 09:15:16 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Quy định của pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:

    1. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

    Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm;

    b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    (Tham khảo điều 34, Luật An toàn thực phẩm).

    Như vậy, có thể hiểu, pháp luật chỉ quy định các chủ thể có kinh doanh ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ăn uống (bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể) mới phải đáp ứng nghĩa vụ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.

    2. Như bạn trình bày, nếu công ty của bạn không đủ điều kiện như phân tích tại điểm 1 nêu trên, không có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, việc tổ chức địa điểm ăn trưa cho CBNV của mình không nhằm mục đích kinh doanh thì không cần phải làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận điều kiện ATTP.

    Mặc dầu vậy, để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, công ty của bạn cũng phải hết sức chú ý thực hiện đúng quy định của Luật An toàn thực phẩm: yêu cầu đơn vị cung cấp thực phẩm phải cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp; yêu cầu cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn, cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo đối với thực phẩm; Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền lợi  cho CBNV của mình theo quy định của pháp luật; Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của CBNV của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

    Ngoài ra, công ty cần xây dựng và tổ chức "nhà ăn" đảm bảo độ thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại; Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ để đảm bảo ngăn ngừa sự mất vệ sinh an toàn thực phẩm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 05:51:25 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về việc góp vốn và thoái vốn ra khỏi công ty cổ phần 

    - Nghĩa vụ góp vốn của cổ đông:

    Điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của cổ đông sáng lập: cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    - Rút vốn:

    Điều 80 Luật Doanh nghiệp quy định: Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.

    - Giải thể công ty:

    Theo Điều 157 Luật Doanh nghiệp:

    Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

    a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    b) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

    c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;

    d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    Khi giải thể, vấn đề tài chính của công ty được giải quyết như sau: Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây: (i) Chi trả các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; (ii)  Chi trả nợ thuế và các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về các cổ đông công ty.

    Như vậy, khi chưa giải thể mà doanh nghiệp của bạn chi trả tiền góp vốn cho cổ đông công ty là sai quy định.

    2. Trách nhiệm của cổ đông với doanh nghiệp

    Việc xác định trách nhiệm của cổ đông công ty được chia làm hai trường hợp như sau:

    - Nếu cổ đông chỉ tham gia góp vốn mà không quản trị điều hành: chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

    - Nếu cổ đông tham gia quản trị, quản lý doanh nghiệp thì chiểu theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty để xác định trách nhiệm liên quan.

    3. Nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp và chế tài xử lý vi phạm:

    - Về nghĩa vụ nộp hồ sơ kê khai thuế:

    Điều 32 Luật quản lý thuế 2006, được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 1 Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC: doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

    - Mức phạt vi phạm hành chính khi chậm nộp hồ sơ khai thuế:

    Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định:

    “1.Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

    2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này).

    3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

    4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

    5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

    6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

    a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.

    b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

    7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.

    8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

    9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật”.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 02:30:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về hình thức con dấu: Theo Thông tư 08/2003/TT-BCA hướng dẫn mẫu dấu, tổ chức khắc dấu, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức theo Nghị định 58/2001/NĐ-CP quy định tại mục A phần II rằng: con dấu của các cơ quan, tổ chức đều là hình tròn (tuy nhiên thông tư này hết hiệu lực từ ngày 06/6/2012), và hiện theo tra cứu, tìm hiểu của chúng tôi, chưa có văn bản nào thay thế để hướng dẫn cụ về việc con dấu của doanh nghiệp nhất thiết phải có hình tròn.

    Mặc dầu vậy, pháp luật quy định chỉ Bộ Công an được phép quy định thống nhất về hình thức, mẫu dấu áp dụng chung cho các tổ chức kinh tế, cụ thể Điều 8 Nghị định 58/2001/NĐ-CP (về việc quản lý và sử dụng con dấu) quy định như sau:

    Bộ Công an quy định thống nhất mẫu các loại con dấu và việc khắc biểu tượng trong con dấu hoặc chữ nước ngoài trong con dấu; cấp giấy phép khắc dấu, lưu chiểu mẫu dấu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu; quản lý hoạt động khắc dấu; kiểm tra việc quản lý, sử dụng con dấu và thực hiện các công việc khác theo quy định của Nghị định này.

    Theo thông lệ thực hiện thủ tục đăng ký mẫu dấu hiện tại, chúng tôi cho rằng, từ trước đến nay, các văn bản pháp luật đã quy định mẫu dấu của tổ chức kinh tế là hình tròn, đối chiếu với quy định về việc mẫu dấu được áp dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công an, chúng tôi cho rằng vị Giám đốc doanh nghiệp trả lời là khi đi đăng ký kinh doanh, mình có quyền đăng ký con dấu hình tròn hoặc hình vuông là chưa có cơ sở và việc doanh nghiệp sử dụng dấu vuông cho mọi giao dịch của mình cũng cần phải xem xét.

    Chúng tôi cũng rất muốn nghe các ý kiến đóng góp của luật sư/chuyên gia khác về vấn đề này, cung cấp thêm các nguồn văn bản pháp luật để rộng đường áp dụng cho mọi người trên diễn đàn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 10:33:25 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động và tham gia BHXH của doanh nghiệp

    - Điều 18 Bộ Luật Lao động quy định: “Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động”.

    - Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:

     Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    - Điều 110, Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho tổ chức bảo hiểm xã hội.

    - Khoản 2, khoản 3 điều 26 Nghị định 95 quy định:

     Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động

    Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Đồng thời truy thu số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng.

    2. Chấm dứt hợp đồng lao động

    Bạn không nói rõ lý do vì sao doanh nghiệp cho bạn nghỉ việc, tuy nhiên, Điều 36 của Bộ Luật Lao động quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà theo đó doanh nghiệp chỉ được thực hiện theo quy định này, cụ thể:

    1. Hết hạn hợp đồng lao động;

    2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định;

    5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định;

    9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;

    10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn trong trường hợp này thuộc điểm 10 nêu trên, tức là bạn bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Theo quy định của điều 38 Bộ Luật Lao động, nếu chứng minh được thuộc các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    - Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    -  Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại điều 33 Bộ Luật Lao động.

    Nếu không chứng minh được mình có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có nghĩa vụ: nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ lương trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng lương theo hợp đồng. Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc nữa thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc. (Tham khảo điều 42 Bộ Luật Lao động).

    3. Về việc doanh nghiệp chậm trả lương cho bạn (giữ lại lương tháng 8 và một phần lương các tháng trước đó):

    - Điều 13 Nghị định 95 quy định: Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; đồng thời buộc người lao động phải trả đủ phần số lương còn thiếu (chậm) cho người lao động.

    4. Phương thức giải quyết:

    Theo quy định tại Chương XIV của Bộ Luật Lao động, bạn có thể lựa chọn hai phương thức: đưa vụ việc ra hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện tại tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.

    Bạn cũng có thể làm đơn tố cáo những sai phạm trên của doanh nghiệp ra Thanh tra lao động để cơ quan này có biện pháp xử phạt vi phạm hành chính với doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 09:26:45 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện để một công ty được coi là công ty mẹ:

    Khoản 15 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp có quy định: Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó”.

    Như vậy, yếu tố sở hữu vốn trên 50% là một trong các yếu tố mà có nó doanh nghiệp của bạn đã đủ điều kiện được coi là công ty mẹ rồi.

    2. Điều kiện của người là giám đốc công ty con

    Như bạn trao đổi, nếu công ty bạn hiện nay đang là công ty trách nhiệm hữu hạn thì không hạn chế việc giám đốc công ty mẹ làm giám đốc của công ty con ngoại trừ trường hợp đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của luật doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.

    3. Công ty con là công ty cổ phần thì Giám đốc không được đồng thời là giám đốc của doanh nghiệp khác

    Điều 116 Luật Doanh nghiệp quy định: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Do vậy, nếu công ty con là công ty cổ phần thì giám đốc công ty mẹ không thể đồng thời làm giám đốc công ty con (công ty cổ phần).

    4. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp là cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn:

    Tùy quy mô kinh doanh, khả năng mở rộng hoạt động, nhu cầu vốn điều lệ… mà bạn có thể lựa chọn loại hình công ty là trách nhiệm hữu hạn hay cổ phần. Mỗi loại đều có những điểm ưu/khuyết tùy theo đánh giá của người sáng  lập dựa trên nhu cầu của mỗi người. Chúng tôi xin đưa ra một vài ý kiến so sánh cơ bản sau đây để bạn có thêm thông tin tham khảo:

    - Về số lượng thành viên: công ty trách nhiệm hữu hạn giới hạn số lượng tối đa người tham gia góp vốn không quá 50, còn công ty cổ phần thì không hạn chế.

    - Khả năng huy động vốn: công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được phát hành trái phiếu, còn công ty cổ phần có thể phát hành cả trái phiếu và chứng khoán để huy động vốn.

    - Về chuyển nhượng vốn:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn và không được chuyển nhượng một phần vốn góp trừ khi xin chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Về thủ tục chuyển nhượng, thành viên chuyển nhượng phải ưu tiên chào bán cho thành viên khác trước khi chào bán ra bên ngoài.

    Công ty cổ phần thì cổ đông được chuyển nhượng cổ phần tự do trừ trường hợp trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp đăng ký kinh doanh thì cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 03:23:13 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ nộp hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp:

    Điều 7 Luật quản lý thuế 2006, được sửa đổi bổ sung bởi Luật quản lý thuế năm 2012 quy định nghĩa vụ của người nộp thuế: "Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế".

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điều 32 Luật quản lý thuế quy định: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng hoặc chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý.

    Trách nhiệm của doanh nghiệp khi phạm nghĩa vụ nộp hồ sơ kê khai thuế:

    Điều 7 Nghị định 29/2013/NĐ-CP được hướng dẫn bởi điều điều 9 Thông tư 126/2013/TT-BTC quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

    "1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ. 

    2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này). 

    3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày. 

    4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày. 

    5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày. 

    6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 

    a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày. 

    b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này. 

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế). 

    d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. 

    7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền".

    2. Trách nhiệm của em gái bạn:

    Nếu như trong hợp đồng lao động không chỉ định công việc phải làm của em gái bạn là thực hiện công việc kê khai thuế hàng tháng/quý thì em gái bạn không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về việc này. Trong trường hợp ngược lại, em bạn bị coi là vi phạm hợp đồng lao động và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty theo quy định của pháp luật về lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 10:41:28 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định với các tài liệu sau đây:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    - Quyết định của chủ sở hữu công ty (Hội đồng thành viên) về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty.

    - Danh sách thành viên góp vốn;

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao chứng thực).

    2. Thời gian thực hiện:

    Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền phải nộp hồ sơ và lệ phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Khi nộp hồ sơ, người đi nộp phải xuất trình những giấy tờ sau:

    - Giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

    - Trường hợp người thành lập doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện của mình nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người được ủy quyền xuất trình Giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    3. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Doanh nghiệp nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư

    Người đến nhận kết quả xuất trình một trong các giấy tờ sau: Biên nhận hồ sơ và giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện của mình nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người được ủy quyền phải xuất trình Biên nhận hồ sơ, Giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    4. Lệ phí: 200.000 đồng/1 lần.

    5. Căn cứ pháp lý của TTHC:

    Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

    -  Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

    -  Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

    -  Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

    -  Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

    -  Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp;

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    09/09/2014, 10:06:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Như bạn trao đổi, được hiểu thửa đất trên mới đang trong quá trình kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông của bạn. Nếu ông bạn có ý định tặng cho bạn, đảm bảo sau này không có tranh chấp với bất kỳ thành viên nào trong gia đình thì hai bên (ông bạn và bạn) phải tiến hành thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép các bên thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất khi đất đã được cấp giấy chứng nhận. Do vậy, chỉ đến khi có giấy chứng nhận, ông bạn mới có thể tiến hành việc tặng cho đất cho bạn với những nội dung như chúng tôi tư vấn dưới đây.

    Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất tiến hành như sau:

    1. Ký hợp đồng tặng cho và công chứng hợp đồng:

    Hai bên (tặng cho và nhận tặng cho) chuẩn bị hồ sơ gồm Chứng minh nhân dân và hộ khẩu (bản gốc) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) để cán bộ công chứng xem xét chứng nhận  vào hợp đồng tặng cho.

    2. Nộp hồ sơ chuyển quyền tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất:

    Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ chứng minh quan hệ ông cháu (để được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ)

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…;

    + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    + Tờ khai lệ phí trước bạ/tờ khai đăng ký biến động đất.

    Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp và thông báo cho bạn đến nhận kết quả giải quyết thuế. Khi bạn nộp bổ sung các chứng từ/thông báo của cơ quan thuế lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan này sẽ hoàn thiện hồ sơ, trình người có thẩm quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp cho bạn.

    3. Thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ:

    Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông nội và cháu được miễn thuế (căn cứ điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân; được hướng dẫn bởi điều 4 Nghị định 100/2008/NĐ-CP) và miễn lệ phí trước bạ (căn cứ khoản 10 điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP).

    Tuy nhiên, xin lưu ý rằng, nếu thửa đất trên không phải là tài sản riêng của ông nội bạn thì ông nội bạn không thể tặng cho bạn toàn bộ thửa đất được mà phần còn lại phụ thuộc vào ý chí của những người đồng sử dụng đất với ông bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/09/2014, 10:32:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên – Công ty luật Tiền Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc, mọi thông tin của chủ sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được cập nhật chính xác và khớp với các thông tin trên thực tế, do vậy, khi thay đổi địa chỉ thường trú bạn phải là thủ tục đính chính thông tin địa chỉ thường trú trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng.

    (Điều 106, Luật Đất đai 2013).

    Thủ tục đính chính thực hiện như sau:

    1.    Thẩm quyền thực hiện:

    Phòng tài nguyên môi trường thuộc ủy ban nhân dân huyện nơi có đất.

    2.    Trình tự, thủ tục:

    -       Người sử dụng đất nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, hồ sơ bao gồm:

    +) Đơn đề nghị đính chính (nêu rõ lý do đề nghị đính chính do thay đổi địa chỉ thường trú).

    +) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    - Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. (Điều 86, Nghị định 43/2014/NĐ – CP và Điều 10, Thông tư 24/2014/TT – BTNMT)

    3. Thời hạn: Thời hạn thực hiện thủ tục đính chính là không quá 10 ngày (Điểm p, khoản 2, Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ – CP)

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    31/08/2014, 10:58:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh:

    Mọi tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ một số trường hợp sau:

    a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    (Điều Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh).

    Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định.

    2. Hồ sơ, chứng từ mua bán hàng hóa:

    Khi vận chuyển hàng hóa (xuất bán), bạn chuẩn bị hồ sơ gồm: hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn (nếu có); phiếu/lệnh xuất kho, các giấy tờ về xuất xứ hàng hóa, giấy tờ chứng minh chất lượng, kiểu dáng hàng hóa (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan để xuất trình cho các cơ quan thẩm quyền nếu được yêu cầu. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    31/08/2014, 10:51:30 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về thẩm quyền công chứng, pháp luật chỉ giới hạn về lãnh thổ đối với giao dịch liên quan đến  bất động sản:

    Công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở (khoản 1, điều 37 Luật Công chứng năm 2006);

    Ngoài ra, không có quy định cấm hay giới hạn về phạm vi lãnh thổ công chứng đối với với các giao dịch khác như:

    - Công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản;

    - Hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

    Căn cứ vào quy định trên, đối với giao dịch mua bán xe ô tô, bạn có thể công chứng tại bất kỳ nơi nào thuận tiện cho bạn cũng như bên bán, hợp đồng công chứng không cần phải xác nhận của ủy ban nhân dân.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

     

     

  • Xem thêm     

    31/08/2014, 10:47:26 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Trách nhiệm liên đới của các thành viên:

    Xét về nghĩa, liên đới chịu trách nhiệm là có sự ràng buộc lẫn nhau về mặt trách nhiệm, nghĩa vụ giữa một số người có liên quan. Trong trường hợp bạn nêu thì được hiểu rằng các thành viên công ty cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty. Bên thứ ba có quyền yêu cầu bất kỳ ai (là thành viên công ty) thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.

    2. Phạm vi trách nhiệm:

    Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp (Điểm b, khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/08/2014, 09:27:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Như bạn trình bày, phần đất thuộc hành lang giao thông không được thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà bạn được hiểu phần đất này thuộc sở hữu nhà nước, gia đình bạn có thể được sử dụng nhưng không được nhà nước công nhận chủ quyền, khi sử dụng không được làm cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ và phải trả lại khi nhà nước có quyết định thu hồi.

    Trong trường hợp quyền sử dụng đất của gia đình bạn có trước và công trình đường bộ có sau dẫn tới việc quyền sử dụng đất nhà bạn bị quy hoạch thành khu vực hành lang an toàn giao thông, khi nhà nước thu hồi diện tích này thì gia đình bạn sẽ được bồi thường theo quy định. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

40 Trang «<18192021222324>»