Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<83848586878889>»
  • Xem thêm     

    20/05/2014, 10:50:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                Nếu giám đốc công ty bị khởi tố hình sự liên quan tới kinh doanh của công ty thì thường những người trong công ty cũng sẽ bị khởi tố với vai trò đồng phạm. Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật hình sự thì người xúi giục, người giúp sức, người thực hành, người chủ mưu đều là đồng phạm và cùng bị xử lý về một tội.

             Nếu người nào không biết về việc phi pháp đó, không được hưởng lợi từ việc làm phi pháp đó, không giúp sức, không xúi giục... không cùng một ý chí thực hiện hành vi phạm tội thì mới không bị xử lý.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 12:27:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu người đó đã thừa nhận là nhận tiền của bạn để xin việc và đã chi tiêu cá nhân. Lời khai đó phù hợp với đơn tố cáo của bạn và các chứng cứ khác thì có đủ căn cứ để khởi tố người đó về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 2, Điều 139 Bộ luật hình sự.

             Bạn chỉ cần trình bày đúng sự thật, cung cấp tài liệu, chứng cứ (nếu có) và đưa ra yêu cầu của mình về bồi hoàn lại số tiền đó.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 12:22:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


    Bạn xem lại quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về đăng ký kết hôn. Tham khảo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành luật hôn nhân và gia đình và TThông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình để có câu trả lời. 

    Lưu ý:

    - Chung sống như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 thì phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trước 01/01/2003 thì mới có hiệu lực pháp luật. Nhưng A đã đăng ký với M nên không thể đăng ký với B được nữa trừ trường hợp hôn nhân của A với M bị hủy bỏ do vi phạm Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân năm 2000.

    - Khi chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền hủy hôn nhân của A với M hoặc không công nhận cha con giữa A với X thì trong giấy khai sinh của X đương nhiên A là cha đẻ và có tên trong giấy khai sinh.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 09:46:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu bạn cho bạn mượn xe để mang đi cầm cố thì bạn không đòi lại được, người cầm xe cũng không vi phạm gì. 

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 07:33:42 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                      Bạn có thể thương lượng với bên bán về việc trả tiền và số tiền phải trả, tiền phạt... Nếu không thỏa thuận được và bạn không trả tiền nữa thì người chịu thiệt sẽ là bên bán. Việc khởi kiện để đòi tiền của bạn theo thủ tục tố tụng dân sự như hiện nay sẽ có rất nhiều gian nan...

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 07:30:25 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!'

                 Thông báo bằng Email cũng là một căn cứ để xác định việc trao đổi thông tin giữa các bên. Nếu không thể giải quyết được thì bên bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Khi tòa án thụ lý, giải quyết thì bạn cần cung cấp các chứng cứ cụ thể để được xem xét, giải quyết.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 07:26:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                     Nếu không đăng ký kết hôn mà sinh con thì vẫn làm được giấy khai sinh cho con. Tuy nhiên, trong giấy khai sinh chỉ có tên mẹ, phần tên cha bỏ trống - Pháp luật chưa thừa nhận quan hệ hôn nhân đó.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 07:23:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                 Theo thông tin bạn nêu thì việc sử dụng đất của gia đình bạn là có sự cho phép của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, việc đổi đất , giao đất như vậy là trái thẩm quyền nên không được pháp luật thừa nhận. Thửa đất đó nay lại không phù hợp với quy hoạch nên không đủ điều kiện để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

                 Gia đình bạn có thể gửi đơn tới Chủ tịch UBND huyện trình bày và cung cấp chứng cứ kem theo để được xem xét giải quyết đảm bảo quyền lợi của gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 11:17:28 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                Về mặt pháp lý thì bạn có thể khởi kiện đến tòa án nơi công ty đó có trụ sở để được giải quyết tranh chấp về hợp đồng kinh doanh đa cấp. Nhưng thực tế để lấy lại tiền từ đó không hề đơn giản...

             Để hiểu rõ hơn về hình thức kinh doanh này thì bạn có thể vào trang Google.com.vn (https://www.google.com.vn/#q=kinh doanh đa cấp là gì) gõ cụm từ "kinh doanh đa cấp" thì sẽ có nhiều trang báo viết về vấn đề của bạn. Bạn có thể tham khảo và lựa chọn cho mình cách giải quyết hợp lý nhất.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 11:10:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              Nếu thửa đất đó là tài sản riêng của bố chồng bạn có được do thừa kế hoặc là tài sản chung của bố mẹ chồng bạn thì nay bố chồng bạn qua đời, không để lại di chúc nên khối tài sản đó sẽ thuộc về những người thừa kế của bố chồng bạn là mẹ chồng và 5 anh, chị em. 6 người này có quyền như nhau đối với phần di sản do bố chồng bạn để lại.

              Nếu muốn thực hiện ý nguyện như của mẹ chồng bạn thì phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với bố chồng bạn để cho mình mẹ chồng bạn được cấp GCN QSD đất đứng tên toàn bộ thửa đất đó. Sau đó mẹ chồng bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng 1 phần thửa đất đó để tách một phần thửa đất cho vợ chồng bạn. Nếu mẹ bạn chưa đứng tên một mình toàn bộ thửa đất đó thì mẹ bạn chưa có toàn quyền quyết định về việc chuyển nhượng cho vợ chồng bạn.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 11:00:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 quy đinh về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

    "Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    2. Khi đăng ký kết hôn, các bên chỉ cần làm Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.

    Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sung ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau:

    Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;

    Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.".

    Nếu bạn đủ tuổi kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 10 luật hôn nhân thì thực hiện thủ tục kết hôn theo quy định trên.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 10:45:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    "Điều 9. Điều kiện kết hôn

    Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

    2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

    3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

    Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn

    Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

    1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

    2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

    3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    5. Giữa những người cùng giới tính.

    Điều 11. Đăng ký kết hôn

    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này.

    Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý

    Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

    Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.

    2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.

    Điều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

    Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.

    Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.

    Điều 13. Giải quyết việc đăng ký kết hôn

    1. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.

    2. Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

    Điều 14. Tổ chức đăng ký kết hôn

    Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.".

    Theo quy định pháp luật trên, nếu bạn đủ tuổi kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn thì có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định. Bạn cần xuất trình sổ hộ khẩu và CMND để xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu có xác nhận tình trang hôn nhân độc thân thì bạn mới có thể đăng ký kết hôn. Hộ khẩu để làm thủ tục đăng ký kết hôn là sổ gốc.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 05:48:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Theo quy định thì mỗi người chỉ có một số chứng minh thư. Nếu bị mất, khi cấp lại vẫn mang số đó, chỉ khác ngày cấp... Nếu làm chứng minh thư theo mẫu mới 12 số thì mới là số khác...

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 08:45:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              1. Theo thông tin bạn nêu thì ngôi nhà và thửa đất trên là tài sản chung của ông A và bà B, việc UBND quận cấp GCN QSD đất cho ông A và bà B (đã chết) là đúng pháp luật.

             2. Nếu ông A muốn được toàn quyền quyết định đối với nhà đất đó thì phải được sự nhất trí của các thừa kế của bà B. Phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần di sản của bà B. Nếu tất cả các thừa kế của bà B đều đồng ý nhường quyền thừa kế cho ông A thì ông A mới có toàn quyền quyết định. Nếu các thừa kế của bà B yêu cầu chia thừa kế thì 1/2 ngôi nhà và thửa đất đó sẽ được chia cho các thừa kế của bà B.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 06:55:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                   Theo quy định của pháp luật thì bị cáo chỉ được xóa án tích khi đã chấp hành xong hình phạt bao gồm cả trách nhiệm bồi thường dân sự và án phí. Vì vậy, nếu bị cáo không trả tiền cho bạn theo quyết định của bản án thì sẽ không bao giờ được xóa án tích. Bạn có thể gửi đơn tới cơ quan thi hành án dân sự để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 06:52:16 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                   Theo quy định của bộ luật dân sự hiện hành thì hợp đồng mượn tài sản có thể thể hiện bằng lời nói, không bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.

                 Nếu người mượn laptop của bạn không trả tài sản thì bạn có thể trình báo công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi công an kiểm tra xác minh nguồn tin mà bạn của bạn không trả lại tài sản nhưng cũng không đủ căn cứ để khởi tố vụ án thì công an sẽ có văn bản trả lời bạn. Căn cứ vào văn bản đó thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi bạn đó cư trú để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    18/05/2014, 05:06:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người sử dụng đất đối với loại đất ở thì phải căn cứ vào hạn mức, trừ một số trường hợp quy định tại Điều 87 Luật đất đai năm 2003, bạn tham khảo quy định sau đây:

    "Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.".

  • Xem thêm     

    18/05/2014, 04:17:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                 Bạn cần xem lại kết quả lần thi công chức trước đây. Nếu bạn đã trúng tuyển công chức thì cơ quan sẽ có quyết định tiếp nhận bạn vào làm việc chứ không ký hợp đồng có thời hạn với bạn nữa...

  • Xem thêm     

    18/05/2014, 11:46:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                     - Theo quy định pháp luật thì hợp đồng thuê nhà là một giao dịch dân sự. Nếu một bên vi phạm thì bên kia có quyền kiện ra tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau khi có bản án dân sự mà bên phải thi hành án không tự nguyện chấp hành thì có thể bị cưỡng chế thi hành án.... Như vậy, nếu bạn thực hiện theo thủ tục luật định như trên thì phải mất một vài năm bạn mới đòi lại được nhà (thực tiễn vụ việc như thế này xảy ra khá phổ biến).

                    - Trước khi yêu cầu pháp luật giải quyết thì bạn có thể dùng mọi biện pháp mà pháp luật cho phép để gây sức ép, buộc người thuê nhà của bạn phải thanh lý hợp đồng và bàn giao nhà cho bạn. Nếu không thể làm gì được họ thì bạn chỉ còn cách là khởi kiện theo thủ tục đã nêu ở trên.

                 - Nếu họ khóa cửa, bỏ đi không thể liên lạc được thì bạn có thể phá khóa, kiểm kê tài sản của họ trước sự chứng kiến của chính quyền địa phương và người làm chứng... sau đó được lấy lại nhà để sử dụng. Bạn phải bảo quản tài sản của họ và thông báo để họ nhận lại. Nếu không tìm được thì bạn có thể thực hiện thủ tục tìm kiếm người vắng mặt khỏi nơi cư trú hoặc yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích...

  • Xem thêm     

    18/05/2014, 07:48:51 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    " Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết

    Điều 96. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn

    1. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

    Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này;

    d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.

    Điều 98. Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

    Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.".

                 Như vậy, theo thông tin bạn nêu, đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên thì ngôi nhà là tài sản chung của anh chị bạn. Còn giá trị quyền sử dụng đất là tài sản của bố mẹ chồng chị bạn. Khi ly hôn, vợ chồng chị bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia giá trị ngôi nhà đó. Nếu anh trai bạn sở hữu toàn bộ thì phải thanh toán giá trị cho chị gái bạn. Nếu anh bạn và chị bạn đều không có chỗ ở nào khác thì được chia đôi ngôi nhà đó để sử dụng và có trách nhiệm thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho bố mẹ chồng chị bạn.

                Để phân chia tài sản vợ chồng trong khối tài sản chung đó thì các đương sự cần xuất trình cho tòa án các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và phần đóng góp công sức của mình trong khối tài sản chung.

               Với khoản nợ 60 triệu đồng thì anh chị bạn mỗi người có trách nhiệm trả nợ 1/2 trong tổng số nợ đó. Nếu anh chị bạn không thể thỏa thuận được về việc chia tài sản, chia nợ thì có thể yêu cầu để tòa án giải quyết theo pháp luật.

344 Trang «<83848586878889>»