Chào bạn!
Bạn cứ thực hiện tủ tục theo quy định tại Điều 8, Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do chính phủ ban hành thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, cụ thể như sau:
" Điều 8. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý,
hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước
xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước
đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01
tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với
một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về
giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp
đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở
còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
(quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải
có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan
và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà
không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở
đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà
ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh
chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường
hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê
(quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở."
Hồ sơ và trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời
là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng được quy định tại Điều 16 như sau:
"1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường
hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình
xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với
trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
(trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định
tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản
3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định này".
Chúc bạn thành công!