Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    03/05/2012, 09:56:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
                 Nếu công an chứng minh được người mua bò đó có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bà chủ xe thì sẽ bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS.
                 Theo thông tin bạn cung cấp thì có một số tình tiết mà công an sẽ dựa vào đó để buộc tội bạn của bạn là: Nói là mua bò nhưng không có hợp đồng bằng văn bản, không có cam kết cụ thể thời hạn trả tiền(nếu khi bị tạm giữ người mua bò không thừa nhận việc mua bán, sau đó mới thừa nhận thì càng có căn cứ buộc tội lừa đảo...); Sau khi nhận được bò thì "bặt vô âm tín!", khi họ đến nhà tìm và công an đến nhà tìm đều không được...
                 Nếu anh bạn đó vẫn giữ liên lạc với người bán bò, có hứa hẹn thời hạn trả tiền, việc rời khỏi địa phương là có lý do chính đáng; từ khi làm việc với công an đến nay anh ta đều thừa nhận có việc mua bán bò, thừa nhận là chưa trả tiền và hẹn ngày trả tiền, việc chưa trả được tiền là nguyên nhân khách quan... thì khó có thể xử lý hình sự anh bạn đó được.
                Cụ thể vụ việc có bị xử lý về hình sự hay không còn phụ thuộc vào lời khai của các bên tại cơ quan điều tra và những chứng cứ khác mà cơ quan công an thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác minh nguồn tin. Nếu bị khởi tố hoặc bị tạm giam, tạm giữ thì người mua bò đó có thể mời luật sư để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu có luật sư tư vấn ngay từ đầu hoặc trực tiếp tham gia vụ việc thì việc buộc tội anh bạn đó không hề đơn giản.
  • Xem thêm     

    03/05/2012, 12:13:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
                1. Nếu thửa đất đó là tài sản của cha mẹ bạn hoặc của hộ gia đình bạn, thửa đất có một trong các loại giấy tờ theo khoản 1, Điều 50 Luật đất đai và khi chuyển nhượng, có đầy đủ chữ ký của các đồng sở hữu (không cần có xác nhận của chính quyền địa phương) thì trường hợp sử dụng đất của vợ chồng bạn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 50 Luật đất đai. Em bạn không thể đòi lại đất được nữa. Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai năm 2003 sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo #ff0000;">giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.".

               2. Nếu nay còn lại di sản của cha mẹ bạn để lại thì em bạn chỉ có thể khởi kiện để tranh chấp đối với phần di sản của mẹ bạn, đối với phần di sản của cha bạn để lại (nếu có) thì nay cũng đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên dù có khởi kiện tranh chấp thừa kế đối với di sản của cha bạn thì tòa án cũng không giải quyết.

  • Xem thêm     

    03/05/2012, 10:16:26 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Với thông tin nhân thân, hộ tịch như vậy thì bạn đủ điều kiện để nhận thừa kế của cha bạn để lại. Tuy nhiên bạn cần xem lại nội dung và hình thức của di chúc của cha bạn xem có hợp pháp không. Nếu di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 652 của BLDS thì di sản được chia theo di chúc. Nếu di chúc không hợp pháp thì bạn phải thực hiện thủ thục phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật (Điều 676 BLDS).
             
             2. Thủ tục nhận thừa kế:
    Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

    - Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã đăng ký sang tên cha bạn sau khi ly hôn).

    - Quyết định, bản án ly hôn của ba mẹ bạn;

    - Giấy chứng tử của cha bạn.

    - Khai sinh của bạn;

    .- Một bản sơ yếu lý lịch của bạn;

    - Nếu Di chúc không hợp pháp thì bạn còn phải chuẩn bị các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân và quan hệ huyết thống giữa cha bạn với ông bà nội bạn và các anh, chị em bạn (CMND, Hộ khẩu, Chứng tử, Đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân, Giấy khai sinh)...

               Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, bạn có thể liên hệ với Luật sư hoặc Công chứng viên để được thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
               Sau khi niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có bất động sản trong thời hạn 30 ngày mà không có tranh chấp thì bạn có thể nộp hồ sơ vào phòng tài nguyên và Môi trường để đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    03/05/2012, 09:44:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    hỏi:
              "Xin hỏi UBND phường có được quyền ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng không ạ? Trước khi ra quyết định thì phải trải qua các bước như nào ạ? Xin cảm ơn các luật sư."

              Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 hướng dẫn luật xây dựng về xử lý trật tự xây dựng đô thị, cụ thể như sau:

    Điều 4. Biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị

    Hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

    1. Ngừng thi công xây dựng công trình.

    2. Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước: thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm.

    3. Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.

    4. Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

    5. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

    6. Ngoài các hình thức xử lý quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì đối với chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn bị nêu tên trên website của Bộ Xây dựng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    Điều 15. Xử lý công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư

    1. Trường hợp công trình xây dựng gây lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ làm sụp đổ các công trình lân cận thì phải ngừng thi công xây dựng để thực hiện bồi thường thiệt hại:

    a) #ff0000;">Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa thuận; Trường hợp các bên không thoả thuận được thì bên thiệt hại có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại toà án;

    b) Công trình chỉ được phép tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại.

    2. Trường hợp công trình xây dựng gây ô nhiễm môi trường khu vực lân cận, để vật tư, vật liệu và thiết bị thi công gây cản trở giao thông công cộng thì phải ngừng thi công xây dựng; chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải có biện pháp khắc phục hậu quả; việc thi công xây dựng chỉ được phép tiếp tục khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng đã hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực lân cận.

    3. Trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu thi công không thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bị đình chỉ thi công xây dựng, đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này cho đến khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
               Gia đình bạn cần thỏa thuận với gia đình hàng xóm về thiệt hại và bồi thường thiệt hại. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án thì gia đình bạn mới được tiếp tục xây dựng. Nếu công trình của bạn xây dựng không phép hoặc sai phép thì còn có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 180/2007/NĐ-CP nêu trên.

  • Xem thêm     

    02/05/2012, 10:46:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Không có quy định pháp luật nào là "người ta sống và làm nhà trên một mảnh đất liên tục trên 14 năm thì nhà nước cho họ có quyền sử dụng đất và nhà đó". Đối với việc chuyển nhượng viết tay,  nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 và BLDS để giải quyết;
    - Những người làm chứng cho việc mua bán, chuyển nhượng phải là những người chứng kiến việc mua bán, chuyển nhượng đó;
    - Pháp luật không quy định việc ký thay (trừ trường hợp có ủy quyền). Nếu bên bán không ký được thì phải điểm chỉ chứ không thể nhờ người khác ký hộ (không có gì chứng minh được việc nhờ ký hộ đó);
    - Vụ việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất  thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án. Còn việc thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp có thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết tranh chấp sẽ không có chuyện thu hồi đất của người này giao cho người kia được.
  • Xem thêm     

    02/05/2012, 04:02:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn gonhatinh!
    Trách nhiệm của chồng với vợ được luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    "Điều 18. Tình nghĩa vợ chồng

    Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

    Điều 19. Bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng

    Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.".
               Theo thông tin bạn nêu thì người chồng không quan tâm, chăm sóc vợ khi vợ gặp ốm đau bệnh tật... Hành vi bỏ mặc, không quan tâm đó có thể là căn cứ để người vợ gửi đơn yêu cầu Tòa án cho ly hôn theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình.
               Theo quy định của ngành y tế thì việc mổ cho vợ phải có ý kiến cam đoan của người chồng. Tuy nhiên, trong trường hợp người chồng không cam đoan về việc mổ đó thì người vợ và gia đình nhà vợ vẫn có thể thực hiện được thủ tục để phẫu thuật chứ đâu cứ phải đợi ý kiến của người chồng!?
  • Xem thêm     

    02/05/2012, 03:43:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Mục 7, Nghị định số158/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và Đăng ký hộ tịch, cụ thể như sau:
    "

    Mục 7

    Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,

    Xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch

    Điều 36. Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch

    Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm:

    1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.

    3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.

    5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.

    6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.

    Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch

    1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;

    2. ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.

    Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch

    1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

    Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.

    Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

    Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.

    2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

    3. Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung.

    Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.

    Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại ủy ban nhân dân cấp huyện, thì ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.

    4. Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung.

    5. Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại ủy ban nhân dân cấp huyện, thì ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh."./
                   Bạn có thể tham khảo thêm một số quy định tại Thông tư số01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ tư pháp hướng dẫn Nghị định158/2005/NĐ-CP để có thêm thông tin mà bạn quan tâm.

  • Xem thêm     

    02/05/2012, 02:13:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Chỉ cần có chữ ký của bên vay tiền thừa nhận là đã vay tiền của bạn là được, pháp luật không bắt buộc phải có người làm chứng. Bạn có thể làm đơn trình báo và xuất trình giấy vay tiền đó để công an xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    02/05/2012, 02:09:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    01/05/2012, 11:21:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Theo thông tin bạn nêu thì những đối tượng trên có thể phạm vào tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS và/hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác theo quy định tại Điều 104 BLHS, cụ thể hình phạt được quy định như sau:

              Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1.                  Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

             Gia đình bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của gia đình bạn trong vụ việc trên.
  • Xem thêm     

    01/05/2012, 11:00:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              Theo thông tin bạn cung cấp thì người vay tiền của bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS (vay tiền rồi bỏ trốn...) do vậy, bạn cần có đơn tố giác tội phạm gửi tới công an nơi có việc giao nhận tiền để được xem xét giải quyết. Bạn có thể tự mình thực hiện thủ tục tố giác tội phạm và đòi nợ hoặc có thể nhờ luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để đòi nợ. Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:

               "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) #ff0000;">Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

  • Xem thêm     

    01/05/2012, 10:53:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Nếu hành vi đánh bạc của mẹ bạn chưa đủ yếu tố để khởi tố hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu mẹ bạn bị xử lý hành chính rồi mà vẫn đánh bạc thì lần sau sẽ bị khởi tố hình sự chứ không còn phạt hành chính nữa. Luật không quy định là công an được quyền giữ hộ khẩu của gia đình bạn bao lâu... Công an không làm gì với hộ khẩu của gia đình bạn cả! Do vậy, vấn đề gia đình bạn quan tâm là mẹ bạn có bị khởi tố trong lần đánh bạc này hay không?
  • Xem thêm     

    01/05/2012, 10:47:46 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bác như sau:
              1. Nếu hợp đồng vay nợ mà đối tượng và Vàng hoặc ngoại tệ và vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước và hợp đồng sẽ vô hiệu. Tuy nhiên, hợp đồng mà bác nêu trên chỉ lấy vàng là giá trị quy đổi, còn thanh toán vẫn là tiền Việt nên hợp đồng đó không bị vô hiệu. Bác vẫn có thể đòi được số tiền vay quy ra 10 cây, 5 chỉ vàng tại thời điểm thanh toán.
             2. Theo quy định của pháp luật thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 2 năm. Do vậy, từ khi hết hạn hợp đồng đến nay, nếu các bên không có thỏa thuận khác (tính lại thời hiệu khởi kiện) thì nay đã quá thời hiệu khởi kiện. Nếu bác có khởi kiện đòi nợ thì Tòa án cũng không thụ lý. Để khởi kiện đòi nợ thì bác phải có một văn bản thỏa thuận, cam kết về thời hạn trả nợ hoặc thừa nhận khoản nợ đó thì bác mới khởi kiện được.
             3. Tòa án nơi người vay cư trú sẽ là nơi có thẩm quyền giải quyết. Do vậy nếu người vay đó sống ở tỉnh lẻ thì bác phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án ở địa phương đó để khởi kiện đòi tiền.
  • Xem thêm     

    01/05/2012, 10:12:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn như sau;

                 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
    "
    Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung."
                   Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn cụ thể như sau:

               "khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".
    Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe mô tô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. #ff0000;">Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.".
              
    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân dù đứng tên một người nhưng mặc nhiên được xác định là tài sản chung. Nếu người đang đứng tên sở hữu muốn nhận đó là tài sản riêng của mình thì phải chứng minh được là tài sản đó được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc được hình thành từ tài sản riêng. Nếu không chứng minh được thì tài sản đó là tài sản chung.
  • Xem thêm     

    01/05/2012, 09:58:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                  Việc anh bạn được xây dựng như thế nào phụ thuộc vào quy hoạch về xây dựng tại khu vực đó. Nếu khu đất thổ cư đó không thuộc quy hoạch xây dựng biệt thự thì không phải xây dựng theo kiến trúc biệt thự đã được phê duyệt nhưng phải tuân theo quy hoạch chung của khu vực đó. Anh bạn cần xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    29/04/2012, 04:55:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Quy trình chia tách quyền sử dụng đất:
    - Trước tiên bạn cần thuê công ty đo đạc đến để đo vẽ sơ đồ kỹ thuận thửa đất của hai gia đình.
    - Nếu diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất đủ điều kiện tách thửa và Phòng TN&MT cho phép tách thửa thì hai bên đến Phòng/Văn phòng công chứng để ký kết Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung;
    - Sau khi ký kết văn bản chia tài sản thì bạn nộp hồ sơ vào Văn phòng đăng ký QSD đất để được đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.
            2. Căn cứ pháp lý:
    "Điều 19, Nghị định số84/2007/NĐ-CP, ngày 25-5-2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 29 Nghị định88/2009NĐ-CP, có quy định:

    1. Hồ sơ tách thửa gồm có:

    a) Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa;
    b) Giấy chứng nhận
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    2. Việc tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa lập một bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    c) Đối với trường hợp tách thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;

    d) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới;

    đ) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan Tài nguyên - Môi trường trực thuộc;

    e) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc”.

  • Xem thêm     

    29/04/2012, 04:36:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
    1. Đối với việc đơn phương ly hôn:

    "Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu  xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

            Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn cụ thể như sau:
    'Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cả sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "
    trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:
    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.
    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự
    .
    "
          Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn như vậy là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy nếu bạn có đơn xin ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình cùng các hướng dẫn tại Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP để giải quyết cho bạn được ly hôn.
          Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn ly hôn; CMND hộ khẩu của vợ; CMND, hộ khẩu của chồng hoặc xác nhận nơi cư trú của chồng; Giấy khai sinh của con; Biên bản hòa giải (nếu có); Giấy tờ chứng minh học thức, thu nhập của bạn (nếu bạn thấy cần thiết).
         2. Đối với vấn đề nuôi con sau ly hôn được luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa  thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa  thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa  thuận khác.".
            Theo thông tin bạn nêu thì con bạn chưa đủ 3 tuổi. Do vậy, nếu vụ án kết thúc trước khi con bạn đủ 3 tuổi thì bạn đương nhiên được quyền nuôi con nếu hai bên không có thỏa thuận.
            Tuy nhiên, một vụ án lý hôn có thể kéo dài "một vài năm" mới kết thúc (mặc dù pháp luật quy định thời hạn giải quyết ở cấp sơ thẩm chỉ khoảng 4 -6 tháng). Khi xét xử thì có thể con bạn đã đủ 3 tuổi, do vậy bạn cũng cần chứng minh điều kiện để giành quyền nuôi con: Chứng minh về thu nhập, đạo đức, lối sống, điều kiện nuôi dạy con..của bạn tốt hơn chồng bạn để Tòa án xem xét, cho bạn được ly hôn và nuôi con.

  • Xem thêm     

    29/04/2012, 04:01:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Như vậy ngôi nhà Y là căn nhà được mua theo chính sách tái định cư và bên mua là Hộ gia đình mà mẹ bạn chỉ là đại diện chủ hộ. Do vậy, căn nhà đó là tài sản chung của hộ gia đình bạn việc ghi tên trong GCN QSHNO là Hộ gia đình là đúng pháp luật. Nay muốn định đoạt căn nhà đó thì phải có sự thống nhất của tất cả các thành viên của Hộ gia đình thời điểm mua nhà thì mới đúng pháp luật.
  • Xem thêm     

    29/04/2012, 03:51:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               1. Nếu hợp đồng thuê nhà của Nhà nước có tên các thành viên của Hộ gia đình và khi hóa giá, ông bà nội bạn hóa giá với tư cách là đại diện hộ gia đình thì ngôi nhà đó là tài sản chung của hộ gia đình.
               2. Nếu trong hợp đồng thuê nhà của Nhà nước chỉ có hai ông bà và hai ông bà tiến hành thủ tục mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61 thì nhà đất đó là tài sản thuộc quyền sở hữu của hai ông bà và ông bà có toàn quyền định đoạt theo pháp luật. Nếu sau này ông bà mất đi không để lại di chúc thì nhà đất đó mới thuộc về các thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS.
              Vì vậy, bạn cần kiểm tra lại Hợp đồng thuê nhà trước đây và Hợp đồng mua bán nhà để biết cụ thể chủ sở hữu của tài sản đó.
             
  • Xem thêm     

    29/04/2012, 03:14:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Bạn đến Tòa án nơi đã tuyên bản án đó để xin cấp lại bản sao hoặc trích lục bản án. Bạn cần xuất trình chứng minh thư và hộ khẩu cho Tòa án để được xem xét.