Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    23/04/2012, 11:08:28 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu gia đình bạn có người sống ở nước ngoài mà không xác minh được công việc cụ thể của họ ở nước ngoài thì bạn không thể kế hôn với công an. Điều kiện kết hôn với công an là quy định riêng của ngành chứ không phải là quy định pháp luật công khai. Do vậy, tốt nhất bạn nên tìm hiểu tại Phòng tổ chức cán bộ của đơn vị đó để có thông tin chính xác.
  • Xem thêm     

    23/04/2012, 10:56:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             - Vậy là bạn đã hiểu về việc cho vay lãi cao và tội cho vay nặng lãi theo quy định pháp luật. Hi vọng những hiểu biết đó sẽ giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
             - Việc có luật sư riêng ở nước ngoài là phổ biến. Ở Hà Nội, tp HCM vài năm gần đây cũng có nhiều gia đình đã ký hợp đồng dịch vụ pháp lý thường xuyên theo năm với Luật sư để phòng ngừa rủi ro pháp lý và giải quyết các vướng mắc pháp lý phát sinh trong cuộc sống. Có một số gia đình không chính thức ký HĐ tư vấn thường xuyên với luật sư nhưng khi đã tin tưởng, yêu mến thì có bất cứ vấn đề pháp lý nào của gia đình, họ đều gọi luật sư đó.
            - Mức thù lao luật sư riêng của gia đình tính theo năm phụ thuộc vào từng khách hàng cụ thể (đặc điểm nghề nghiệp và nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý) và uy tín của luật sư. Thông thường thù lao luật sư tính theo năm hiện nay ở VN khoảng trên dưới 50 trđ/1năm/1hộ gia đình. Nếu gia đình bạn cần có luật sư riêng thì có thể gặp trực tiếp luật sư để trao đổi về yêu cầu của gia đình và thống nhất mức phí tính theo năm hoặc theo từng vụ việc cụ thể.
  • Xem thêm     

    23/04/2012, 10:35:40 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Bạn có thể thực hiện 'kế sách" của mình để đòi lại công lý. Tuy nhiên, với tình tiết mà bạn nêu thì chưa có căn cứ để xử lý những đối tượng đó trước pháp luật. Rất nhiều sinh viên bị "lừa" như bạn khi "vào đời" đi kiếm tiền... Đó là một bài học, cũng nên phổ biến, tuyên truyền để nhiều bạn khác không đi phải "vết xe đổ" của bạn...
  • Xem thêm     

    23/04/2012, 10:21:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Để xác định di chúc có hợp pháp hay không trước tiên cần dựa vào quy định của Bộ luật dân sự tại thời điểm lập di chúc. Tuy nhiên, pháp luật chỉ quy định "chung chung" còn thực tế thì "muôn hình vạn trạng" do vậy không phải trường hợp nào di chúc cứ phải đúng y như luật thì mới hợp pháp (chỉ có những di chúc do luật sư hoặc công chứng viên soạn thảo thì mới "giống" luật quy định). Còn "dân ta" tự lập di chúc, khi có tranh chấp thì thường là "đánh đổ" trình độ của Thẩm phán trong việc vận dụng, áp dụng pháp luật.
            Thực tiễn giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế, mặc dù di chúc không đảm báo đúng với hoàn toàn với các quy định của pháp luật (không trái luật) nhưng có những tình tiết, chứng cứ khác chứng minh được nội dung định đoạt trong di chúc đúng là ý chí cuối cùng của người lập di chúc khi còn sống thì Tòa án vẫn có thể công nhận hiệu lực của di chúc và chia thừa kế theo di chúc. Di chúc chẳng qua chỉ là hình thức để thể hiện ý chí cuối cùng của người có di sản. Chỉ cần chứng minh được người lập di chúc là chủ sở hữu hợp pháp di sản, người đó có ý chí cuối cùng đó dưới một hình thức nhất định nào đó thì sẽ được pháp luật thừa nhận di chúc đó là hợp pháp (kể cả di chúc miệng trước khi bị cái chết đe dọa). Ý chí của người có tài sản luôn được ưu tiên hàng đầu... Đó là tinh thần của Nhà làm luật!
             Ví dụ: Nếu một người không bị nhược điểm về thể chất và tinh thần thì có thể để lại di chúc miệng; di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc di chúc có công chứng, chứng thực đều hợp pháp. Nếu họ lựa chọn loại di chúc có chứng thực nhưng thủ tục chứng thực không đúng (không ký di chúc trước mặt người chứng thực) nhưng nội dung di chúc tuân thủ quy định pháp luật thì Tòa án vẫn có thể công nhận tính hợp pháp của di chúc đó (coi như không có chứng thực -> Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng)...
             Vụ việc và di chúc mà bạn nêu sẽ là quan điểm gây tranh cãi khi có tranh chấp xảy ra. Nếu chỉ căn cứ vào di chúc đó thì chưa thể xác định đúng được hiệu lực của di chúc.
  • Xem thêm     

    23/04/2012, 09:26:35 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
              1. Nếu đánh ghen mà cắt mất của quý của người khác thì sẽ phạm tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS. Nếu gây hậu quả chết người thì có thể phạm vào tội giết người theo Điều 93 BLHS hoặc một số loại tội phạm khác (tùy thuộc vào hành vi cụ thể);
              2. Nếu nhỏ keo dán sắt vào chỗ kín thì có thể phạm tội làm nhục người khác theo Điều 121 BLHS hoặc tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS;
              3. Nếu vì ghen tuông mà đánh nhau thì có thể phạm tội cố ý gây thương tích, hoặc tội giết người tùy thuộc vào mục đích đánh và hành vi đánh cụ thể;
             4. Nếu bạn đe dọa anh ta làm anh ta sợ hãi, ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc, đời sống sinh hoạt của anh ta thì bạn có thể phạm tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 103 BLHS. Nếu chỉ đe dọa đánh gây thương tích mà chưa thực hiện hành vi đánh người thì không phạm tội;
             5. Nếu người ta ngoại tình với vợ bạn mà bạn bắt người đó phải trả tiền cho bạn (để bồi thường) thì bạn sẽ phạm tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS (nếu dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người đó không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản) hoặc phạm tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 BLHS (nếu đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản) hoặc tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản...
           Việc ngoại tình chỉ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 147 BLHS nếu họ chung sống công khai với nhau như vợ chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu chưa đến mức nghiêm trọng thì có thể bị xử lý hành chính. Nếu không thuộc các trường hợp trên thì việc ngoại tình chỉ bị điều chỉnh bởi quy phạm đạo đức. Dư luận xã hội sẽ lên án hành vi không chung thủy đó.
  • Xem thêm     

    23/04/2012, 09:28:40 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Theo quy định của pháp luật thì Hợp đồng chỉ vô hiệu trong một số trường hợp cụ thể: Do chủ thể tham gia không đủ năng lực, nội dung trái pháp luật, đao đức xã hội (lừa dối, giả tạo, nội dung không thể thực hiện được), hình thức không tuân thủ quy định pháp luật.
    Nếu một bên không thực hiện hợp đồng thì không được coi là căn cứ làm hợp đồng vô hiệu.
             Khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật thì mới tính đến quyền và nghĩa vụ của các Bên theo hợp đồng đã ký kết. Nếu hợp đồng đã tuân thủ quy định pháp luật, có hiệu lực mới bắt buộc đồng thời các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu bên nào vi phạm nghĩa vụ thì bên kia có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng hoặc khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Xem thêm     

    23/04/2012, 09:11:39 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Mức lãi suất để xác định tội cho vay nặng lãi là mức lãi suất cao quá 10 lần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng vay tài sản (Lãi suất cao nhất mà Ngân hàng cho vay).
              Chuyên bóc lột là chuyên cho vay nặng lãi, lợi dụng sự khó khăn, éo le của người vay để ép lãi suất và thực hiện việc cho vay nặng lãi như một "nghề" nghiệp, nguồn thu nhập chính của mình.
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 10:36:22 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Nội dung bạn hỏi được Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa  thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

    Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

                 Luật sư Cao Sỹ Nghị sẽ trả lời cụ thể cho bạn!
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 10:28:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Như vậy là gia đình bạn mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Bạn cần xem văn bản mua bán, thanh lý, hóa giá đó xem ghi loại đất là đất gì. Nếu trong các văn bản đó ghi là đất ở thì gia đình bạn được công nhận toàn bộ là đất ở.
               Nếu gia đình bạn nộp tiền để được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì không bị giới hạn bởi số diện tích đất muốn chuyển đổi.
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 10:28:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Như vậy là gia đình bạn mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Bạn cần xem văn bản mua bán, thanh lý, hóa giá đó xem ghi loại đất là đất gì. Nếu trong các văn bản đó ghi là đất ở thì gia đình bạn được công nhận toàn bộ là đất ở.
               Nếu gia đình bạn nộp tiền để được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì không bị giới hạn bởi số diện tích đất muốn chuyển đổi.
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 10:19:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Việc gia đình bạn có được cấp GCN QSHNƠ không còn phụ thuộc vào quy hoạch xây dựng, kiến trúc... của địa phương. Bạn cứ nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định số90/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 để được xem xét.
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 10:12:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau;
               1. GCN QSD đất đó đứng tên bố bạn nhưng có nguồn gốc trước hôn nhân hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn không? Nếu thửa đất đó là tài sản có trước hôn nhân, được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản riêng của bố bạn. Nếu không sẽ là tài sản chung của bố bạn với mẹ bạn. Xác định nguồn gốc tài sản để xem ngoài quyền thừa kế di sản của bố bạn để lại, mẹ bạn có có quyền sở hữu 1/2 giá trị tài sản đó không.
               2. Bố bạn qua đời không để lại di chúc nên theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS thì hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn là: Ông bà nội bạn, mẹ bạn và các anh chị em ruột của bạn. Những người này thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền hưởng thừa kế như nhau đối với di sản do bố bạn để lại.
               3. Nếu mẹ con bạn đã ký giấy để khai nhận di sản thừa kế đối với di sản đó để bà nội bạn toàn quyền đứng tên sở hữu thì sau này bà bạn có toàn quyền định đoạt tài sản mà không cần phải có ý kiến của mẹ con bạn. Do vậy, mẹ con bạn hãy cân nhắc trước khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế của bố bạn.
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 09:59:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                 Nếu là đất công, hai gia đình cùng sử dụng thì có thể công nhận quyền sử dụng đất chung cho cả hai gia đình nêu việc sử dụng đó sau này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Bạn cần kiểm tra lại nguồn gốc đất và căn cứ cấp GCN QSD đất của Dì bạn. Nếu không đồng ý với GCN QSD đất đã cấp cho Dì bạn thì gia đình bạn có thể khởi kiện để tranh chấp QSD đất với các con của Dì.
    #ff0000;">(Bạn cần viết nội dung câu hỏi bằng tiếng Việt, có dấu)
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 03:10:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu căn nhà của gia đình bạn không có giấy phép xây dựng thì cần có văn bản của UBND cấp xã xác nhận nguồn gốc và thời điểm xây dựng nhà làm căn cứ xin cấp GCN QSHN nhà ở.
             Bạn tham khảo quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 quy định chi tiết, hướng dẫn luật nhà ở sau đây:

    Điều 43. Giấy tờ về tạo lập nhà ở làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

    1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:

    a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

    c) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11   ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";

    đ) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);

    e) Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

    g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;

     h) #ff0000;">Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản này thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các loại giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

    2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:

    a) Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng;

    b) Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này của bên chuyển nhượng.

    Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định Nghị định này.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:

    a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.

    4. Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có Giấy tờ theo quy định sau:

    a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận  tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.

    5. Các trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, phải có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên.

    6. Tổ chức, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi đề nghị cấp lại thì phải có các giấy tờ sau:

    a) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy;

    b) Các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẩu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.

    7. Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi, khi đề nghị cấp đổi phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ.

    8. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong quá trình sử dụng mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở; tách, nhập thửa đất đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Nhà ở so với những nội dung đã ghi trong giấy chứng nhận, khi đề nghị xác nhận thay đổi phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ và bản kê khai những nội dung thay đổi, trừ trường hợp trong đơn đề nghị xác nhận thay đổi đã có kê khai những nội dung thay đổi đó.

  • Xem thêm     

    22/04/2012, 02:51:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Đề nghị chuyển câu hỏi này tới luật sư Nguyễn Đình Hùng
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 02:50:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Pháp luật thường quy định mức độ hàng lậu để xử lý hình sự, nếu không đủ mức độ đó thì xử lý hành chính. Còn đã đủ mức độ xử lý hình sự rồi thì số lượng hàng lậu đó càng nhiều sẽ bị xử lý càng nặng.
              Bạn có thể tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    Điều 153. Tội buôn lậu

    1. Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này;

    b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;

    c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;

    e) Thu lợi bất chính lớn;

    g) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;

    h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    k) Phạm tội nhiều lần;

    l) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;

    b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn;

    c) Thu lợi bất chính rất lớn;

    d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.


  • Xem thêm     

    22/04/2012, 02:38:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
            1. Bạn cần xem lại văn bản của địa phương quy định về hạn mức tách thửa, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Thông thường các địa phương quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi thửa đất chứ không quy định hạn mức đối với mỗi hộ gia đình. Nếu thửa đất của gia đình bạn hình thành trước ngày 18/12/1980 thì toàn bộ thửa đất sẽ được công nhận là đất ở. Trong trường hợp này gia đình bạn cần yêu cầu UBND huyện đính chính lại nội dung GCN đã cấp.
           2. Nếu địa phương có văn bản quy định rõ là mỗi hộ gia đình chỉ được công nhận hạn mức đất ở  là 300m2
    (dù có một hay nhiều thửa đất), đồng thời cả hai thửa đất của gia đình bạn đều hình thành từ sau ngày 18/12/1980 thì bạn mới phải lựa chọn một trong hai phương án như cán bộ UBND nêu trên.
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 06:28:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             "Trích lục đất" mà bạn nói là "Trích lục bản đồ". Chỉ cần căn cứ vào Sổ mục kê hoặc Sổ dã ngoại.. kết hợp với Bản đồ địa chính là UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện có thể cấp được Trích lục bản đồ cho người sử dụng đất.
             Trích lục bản đồ chỉ thể hiện được diện tích, hình thể thửa đất, loại đất và tên người đang sử dụng đất chứ không chứng minh được ai là chủ sử dụng đất hợp pháp. Nói cách khác "trích lục đất" không phải là căn cứ chứng minh thửa đất đó là của ai, chỉ có thể chứng minh được ai là người đang sử dụng đất.
             Trích lục đất không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai nên không phải là căn cứ để người có tên được cấp GCN QSD đất.
  • Xem thêm     

    22/04/2012, 06:13:45 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
                Lúc trước bạn cung cấp thông tin là "Xong công việc phân chia, mẹ tôi dùng phần tiền của minh (50% cố tiền A) để mua một tài sản là căn nhà Y để ở (tức năm 2008)." như vậy, thì căn nhà Y phải đứng tên cá nhân mẹ bạn chứ sao lại ghi là "Hộ bà N.T.L"? Bạn cần kiểm tra lại Hợp đồng mua bán nhà đối với căn nhà Y. Nếu bên mua là cá nhân mẹ bạn thì đề nghị Phòng TN&MT đính chính GCN cho đúng với Hợp đồng mua bán nhà thì căn nhà đó mới là tài sản riêng của mẹ bạn và mẹ bạn mới có toàn quyền định đoạt.
                Hiện tại GCN QSHN & QSD Đ đang ghi chủ sở hữu tài sản là "Hộ bà N.T.L" do vậy về mặt pháp lý căn nhà đó đang là tài sản chung của Hộ gia đình. Nếu bạn không đính chính được GCN thành tài sản riêng của mẹ bạn thì bạn phải làm theo hướng dẫn của cán bộ Phòng TN&MT
  • Xem thêm     

    21/04/2012, 11:38:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               Theo quy định tại khoản 2, Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình thì khi vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Do vậy, nếu nay bạn gửi đơn yêu cầu đơn phương ly hôn, dù đầy đủ hồ sơ thì Tòa án cũng không thụ lý (vì con bạn mới 9 tháng tuổi). Nếu bạn có đơn thuận tình ly hôn, Giấy đăng ký kết hôn,Giấy khai sinh của con và CMND, Hộ khẩu của hai vợ chồng thì mới có thể nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn được. Một số địa phương hiện nay còn bắt buộc hai vợ chồng phải cùng đến Tòa án để nộp đơn thuận tình ly hôn thì tòa án mới thụ lý (cơ chế xin cho), thậm chí có nơi phải hòa giải xong thì mới nhận đơn thuận tình ly hôn!.
               Do vậy, hiện nay nếu vợ bạn không đồng ý ly hôn nữa thì bạn hãy "gắng quay về". Nếu sau khi con bạn đã đủ 12 tháng mà bạn vẫn thấy vợ bạn là "người phụ nữ ích kỉ và được nuông chiều từ bé...." khiến bạn không thể chung sống hạnh phúc thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết cho đơn phương ly hôn. Khi đó bạn chỉ cần đến UBND phường xin cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và bản sao Giấy khai sinh của con là đủ hồ sơ xin đơn phương ly hôn.
              Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn theo Điều 179 BLTTDS là 4 đến 6 tháng, trừ trường hợp có nhiều lý do khách quan khác.