Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    14/09/2012, 05:45:43 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bản án đã có hiệu lực pháp luật xác định bạn phải trả mức lãi suất và án phí cao hơn mức lãi suất và án phí của bản án đã có hiệu lực trước đây, đồng thời việc hủy án là do lỗi của Tòa án thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án phải bồi thường đối với phần lãi suất tăng lên theo Luật bồi thường Nhà nước.

  • Xem thêm     

    14/09/2012, 05:39:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Việc tách sổ mà bạn hỏi chính là việc mua bán, chuyển nhượng một phần thửa đất. Thủ tục bao gồm việc ký kết hợp đồng có công chứng, chứng thực, sau đó nộp vào phòng TN&MT để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

    - Theo quy định pháp luật thì các giao dịch về QSD đất bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý. Việc viết tay, thỏa thuận như vậy chưa đảm bảo được giá trị pháp lý theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/09/2012, 05:34:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu phát hiện sai sót trong việc cấp GCN QSD đất thì UBND cấp có thẩm quyền (cấp huyện...) sẽ thu hồi GCN QSD đất đã cấp để đính chính. Do vậy, bạn có thể làm đơn yêu cầu Phòng TN&MT xem xét lại những GCN QSD đất mà bạn cho rằng cấp không đúng pháp luật. Nếu Phòng TN&MT không xem xét thì bạn cũng có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính hoặc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    13/09/2012, 10:44:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của gia đình bạn phải đo lại các thửa đất xung quanh để xác định người lấn chiếm. Còn việc bồi thường thiệt hại chỉ xảy ra khi có thiệt hại trên thực tế..

  • Xem thêm     

    13/09/2012, 10:41:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu gia đình bạn đã thuộc trường hợp nhà đất bị nhà nước quản lý trong thời kỳ cải tạo nhà cửa thì sẽ không được trả lại nhà đất theo quy định Nghị Quyết 23/2003/NQ-QH và quy định của luật đất đai 2003.

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 08:12:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất (tranh chấp mốc giới). Thửa đất của gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo quy định của Điều 136 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc tòa án nơi có đất. Tòa án sẽ tiến hành thủ tục để đo vẽ lại toàn bộ các thửa đất đó để xác định diện tích thực tế của các thửa đất và tọa độ thửa đất theo GCN QSD đất đã cấp.

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 02:11:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Nếu tại thời điểm chia lại đất nông nghiệp gia đình bạn không còn hộ khẩu tại địa phương thì không thuộc diện được chia đất theo Nghị định 64-Cp. Việc chia lại đất nông nghiệp cho bạn có thể đúng pháp luật nếu địa phương còn quỹ đất nông nghiệp. Nếu việc cắt hộ khẩu của gia đình bạn là không đúng pháp luật gây thiệt hại đến gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại theo pháp luật...

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 02:07:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Nếu mục đích chiếm đoạt tài sản của Minh có trước khi đi xem phim thì Công an phải khởi tố Minh về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS thì mới đúng pháp luật.

             Nếu sau khi nhận được xe (cầm vé xe và chìa khóa) thì Minh mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản thì mới khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.

             Thời hạn điều tra trong vụ án trên khoảng trên, dưới 3 tháng. Hình phạt cụ thể đối với Minh là bao nhiêu phụ thuộc vào giá trị tài sản (chiếc xe) thái độ thành khẩn khai báo của bị cáo...

             Vụ việc này không thuộc trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại Điều 105 Bộ luật hình sự nên dù bị hại có đơn bãi nại thì vụ việc vẫn được giải quyết.

              Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 01:01:47 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn Vitcon127!

    Luật sư Long đã tư vấn về thuận tình ly hôn cho bạn, tôi bổ sung như sau:

    Bạn muốn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?

    1. THUẬN TÌNH LY HÔN

    Nếu cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn, thống nhất được với nhau về tất cả các vấn đề có liên quan: Tình cảm, con, tài sản... kể cả án phí thì Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải thành. Sau 7 ngày kể từ ngày có biên bản hòa giải thành mà hai bên không có ý kiến thay đổi thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hai bên chỉ đồng ý ly hôn nhưng không giải quyết được vấn đề về con chung và tài sản thì Tòa án sẽ mở phiên tòa và ra bản án ghi nhận sự thỏa thuận ly hôn và giải quyết tranh chấp về con, tài sản...

    2. ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

    Nếu một bên không đồng ý ly hôn thì tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử vụ án và chỉ giải quyết cho người còn lại được đơn phương ly hôn khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình, hướng dẫn tại mục 8, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của HĐTP TAND tối cao, cụ thể như sau:

    Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình quy định: "Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

    Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:

    "....8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự."

    Như vậy, nếu gia đình bạn có việc vợ chồng thiếu quan tâm tới nhau hoăc bạo lực gia đình hoặc ngoại tình nhưng sự việc đó chưa được gia đình cơ quan, đoàn thể, chính quyền... hòa giải, nhở.. thì vẫn chưa được coi là trầm trọng...

    3. QUYỀN NUÔI CON

    Con của bạn đều dưới 36 tháng tuổi nên bạn được quyền nuôi cả hai con theo quy định tại ĐIều 92 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:

    "Điều  92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.".

    Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư Long để được giải đáp.

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 12:02:41 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu thông tin bạn nêu là đúng sự thật thì việc cưỡng chế đó là trái pháp luật. Gia đình bạn có thể khiếu nại việc cưỡng chế đó tới chủ tịch UBND xã hoặc khởi kiện UBND xã tới Tòa án cấp huyện để được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 08:33:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Nếu ông Tổng Giám đốc đó là người đại diện theo pháp luật của công ty thì ông tổng giám đốc đó có quyền trực tiếp ký các hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty hoặc có thể ủy quyền cho người khác ký kết hợp đồng, tuy nhiên văn bản  ủy quyền phải hợp pháp theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 08:29:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Đất dự án là đất được giao để thực hiện dự án đã được phê duyệt trước khi giao đất. Nếu chủ đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đó thì phải tuân thủ những điều kiện nhất định (người nhận dự án đó phải có năng lực thực hiện dự án và phải xây dựng, đầu tư theo dự án đã được phê duyệt...).

    Nếu dự án đó là xây nhà ở thì chủ đầu tư có thể huy động 20% vốn khi đã xây xong cơ sở hạ tầng và phần móng... (Bạn tham khảo thêm quy định về huy động vốn xây dựng nhà ở tại các văn bản hướng dẫn luật nhà ở như Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/NĐ-CP...) Nếu dự án đó vẫn là "bãi đất trống" thì không được phép mua bán, chuyển nhượng cho người dân.

    Bạn cần thận trọng khi tham gia giao dịch đó. Nếu là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau ngày 01/01/2008 thì phải có GCN QSD đất mới được phép chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng, chứng thực và phải được đăng ký sang tên thì quyền lợi của người nhận chuyển nhượng mới được pháp luật bảo vệ.

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 08:20:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo nguyên tắc thì "người nào" ban hành văn bản thì người đó hoặc cấp trên trực tiếp của người đó có quyền thu hồi, hủy bỏ văn bản đã ban hành nếu có căn cứ cho rằng văn bản đó là trái pháp luật. Ngoài ra, Tòa án là cơ quan tài phán để phán quyết tính pháp lý của các văn bản đó nên cũng có quyền hủy bỏ văn bản trong hầu hết các trường hợp. Bạn có thể tham khảo các quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và một số văn bản khác có liên quan (thông tư 55...)

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 08:16:05 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. DỪNG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN

    Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011 quy định:

    "Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
    2. Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
    3. Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
    4. Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước khi mới giải quyết được vụ án.
    5. Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án mà thời hạn giải quyết đã hết.
    6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp của bạn là đang đợi kết quả giải quyết tố cáo, không phải là trường hợp tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo theo quy định tại Điều 189 BLTTDS nêu trên. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể gửi đơn tới Tòa án để xin "tạm dừng" (kéo dài) thời gian giải quyết để bạn "xử lý" hành vi ngoại tình đó.

    2. ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

    Nếu tình trạng hôn nhân của bạn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình, hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/ZNQ-HĐTP ngày 20/12/2000 thì dù bạn có không muốn ly hôn  thì Tòa án vẫn cho chồng bạn ly hôn.

    Bạn tham khảo điều kiện được ly hôn sau đây:

    "Điều 89. (Luật hôn nhân và gia đình) Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

    Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn cụ thể như sau:

    "Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự."

    Nếu tình trạng hôn nhân của bạn như trên thì Tòa án sẽ cho chồng bạn được đơn phương ly hôn mà không cần phải có ý kiến của bạn, kể cả trường hợp bạn không tham gia phiên tòa.

    3. QUYỀN NUÔI CON SAU KHI LY HÔN

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác."

    Như vậy, nếu trước tòa án mà bạn có tài liệu, chứng cứ chứng minh được là con ở với bạn sau ly hôn sẽ phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập hơn là ở với chồng bạn thì Tòa án sẽ giao con cho bạn nuôi. Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì bạn sẽ được nuôi con sau ly hôn.

     

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 07:45:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 66 Nghị định 84/2007 ngày 25/5/2007 Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, cụ thể như sau:

    "Điều 66. Thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng Giấy chứng nhận

    1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất."

  • Xem thêm     

    11/09/2012, 12:34:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
         Nếu trước đây bạn đi khỏi nơi cư trú mà không xác định chuyển đi đâu thì Công an huyện, xã có thể cắt, xóa hộ khẩu của bạn. Nay bạn quay về sinh sống tại địa phương thì bạn có thể yêu cầu Công an huyện nhập lại hộ khẩu cho bạn.

  • Xem thêm     

    11/09/2012, 12:31:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    1. Nếu thửa đất đã ký hợp đồng chuyển nhượng cho một người, hợp đồng có công chứng mà lại tiếp tục mang thửa đất đó đặt cọc bán cho người thứ hai (trong khi chưa giải quyết dứt điểm hợp đồng chuyển nhượng trước) thì người chủ sử dụng đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    2. Nếu hợp đồng giữa anh bạn với ông Hạnh ký kết trước này 01/01/2008 thì mới có thể hợp pháp. Nếu hợp đồng ký sau thời điểm trên (đất chưa có GCN QSD đất mà đã công chứng hợp đồng ) thì hợp đồng đó vô hiệu.

    3. Sau khi ký hợp đồng, ông Hạnh chỉ nói miệng rằng "chưa chắc đã mua thửa đất đó" của anh bạn nhưng giữa hai bên không có văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng đã ký kết... thì lời nói đó không có giá trị pháp lý, việc giao dịch vẫn phải tuân thủ nội dụng thỏa thuận tại Hợp đồng.

    4. Việc thanh toán tiền chuyển nhượng giữa anh bạn và ông Hạnh do hai bên thỏa thuận, có thể được quy định cụ thể tại Hợp đồng chuyển nhượng hoặc thỏa thuận riêng. Nếu không có thỏa thuận cụ thể thì ông Hạnh có nghĩa vụ trả tiền cho anh bạn từ thời điểm công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Nếu ông Hạnh không trả tiền đúng thời hạn thì anh bạn có quyền yêu cầu tòa án buộc ông Hạnh phải trả tiền hoặc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng hoặc anh bạn ra thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng với ông Hạnh và phòng Công chứng, sau đó mới tham gia giao dịch khác với ông Công.

    5. Ông công đã giao tiền cho anh bạn nên ông Công có thể báo công an để xem xét hành vi một tài sản bán cho hai người của anh bạn hoặc có thể khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc.

    6. Một trong những điều kiện cấp GCN QSD đất là đất không có tranh chấp. Do vậy, anh bạn chỉ được cấp GCN QSD đất khi thửa đất đó giải quyết xong tranh chấp giữa các Bên. Trong quá trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì thửa đất đó chưa được cấp GCN QSD đất;

    7. Một trong các bên có thể yêu cầu UBND xã hòa giải, nếu không hòa giải được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cóc và hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Tại thời điểm ký hợp đồng đặt cọc thì Hợp đồng chuyển nhượng đang có hiệu lực pháp luật nên nhiều khả năng Tòa án sẽ bắt buộc các bên phải thực hiện hợp đồng chuyển nhượng giữa anh bạn với ông Hạnh, còn Hợp đồng đặt cọc viết tay với ông Công sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu và giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS năm 2005.

  • Xem thêm     

    11/09/2012, 12:05:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không tuân thủ quy định về hình thức (Văn bản có công chứng, chứng thực..) thì Hợp đồng "viết vay" với hợp đồng "miệng" như nhau - Đều là vô hiệu về hình thức. Chỉ khác là Hợp đồng "miệng" thì khó chứng minh về việc giao dịch đó.

  • Xem thêm     

    11/09/2012, 12:01:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nộ dung bạn hỏi được pháp luật quy định như sau:

    1. Thời hạn tạm giam:

    Điều 120 và Điều 121 Bộ luật tố tụng Hình sự hiện hành thì thời hạn tạm giam để điều tra theo từng trường hợp như sau:

    1. Thời hạn tạm giam bị can bị giam để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn tạm giam.

    Việc gia hạn tạm giam được qui định như sau:

    - Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng.

    - Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng.

    - Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng.

    - Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

    3. Trong trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 165 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.

    Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn điều tra, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    - Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng.=

    - Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá ba tháng.

    4. Trong trương hợp vụ án do VKS trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá hai tháng. nếu do Toà án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá một tháng. VKS hoặc Toà án chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần. Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày CQĐT nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra.

    5. Trong trường hợp vụ án được trả lại để điều tra thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra theo thủ tục chung quy định tại Điều 119 của Bộ luật này. Thời hạn điều tra được tính từ khi CQĐT nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.

    6. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, CQĐT có quyền áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật này.

    Trong trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, để điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra nêu trên.

    Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Điều 120 của Bộ luật này.

    2. Tội buôn lậu:

    Tội buôn lậu được quy định tại Điều 153 BLHS, cụ thể như sau:

    Điều 153. Tội buôn lậu

    1. Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này;

    b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;

    c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;

    e) Thu lợi bất chính lớn;

    g) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;

    h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    k) Phạm tội nhiều lần;

    l) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;

    b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn;

    c) Thu lợi bất chính rất lớn;

    d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Cụ thể như sau:

    Đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, việc xác định số lượng làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

    a) Người buôn bán trái phép thuốc lá điếu có nguồn gốc sản xuất từ nước ngoài qua biên giới với số lượng sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu  theo Điều 153 Bộ luật Hình sự :

    - Số lượng từ 1.500 bao đến dưới 4.500 bao thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c, khoản 1, Điều 153 Bộ luật Hình sự.

    - Số lượng từ 4.500 bao đến dưới 13.500 bao thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm đ, khoản 2, Điều 153 Bộ luật hình sự.

    - Số lượng từ 13.500 bao trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm b, khoản 3, Điều 153 Bộ luật hình sự.

    b) Người vận chuyển trái phép thuốc lá điếu có nguồn gốc sản xuất từ nước ngoài qua biên giới với số lượng sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo Điều 154 Bộ luật Hình sự:

    - Số lượng từ 1.500 bao đến dưới 4.500 bao thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c, khoản 1, Điều 154 Bộ luật Hình sự.

    - Số lượng từ 4.500 bao đến dưới 13.500 bao thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm b, khoản 2, Điều 154 Bộ luật Hình sự.

    - Số lượng từ 13.500 bao trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3, Điều 154 Bộ luật Hình sự.

    c) Người tàng trữ, vận chuyển, buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu trong thị trường nội địa với số lượng sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm theo Điều 155 Bộ luật Hình sự :

    - Số lượng từ 1.500 bao đến dưới 4.500 bao thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1, Điều 155 Bộ luật Hình sự.

    - Số lượng từ 4.500 bao đến dưới 13.500 bao thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm đ, khoản 2, Điều 155 Bộ luật Hình sự.

    - Số lượng từ 13.500 bao trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3, Điều 155 Bộ luật Hình sự.

    3. Án treo:

    Điều  60. Án treo (BLHS)
    1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
    2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
    3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
    4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
    5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.".

               Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2-10-2007, Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn, người bị xử phạt tù chỉ được hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau:
    - Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì (trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo);
    - Thứ hai, có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân, chưa có tiền án, tiền sự, có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;
    - Thứ ba, có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự (trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;
    - Thứ tư, nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
    4. Bảo lĩnh:
    Điều 92. Bảo lĩnh (BLHS)
    1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
    2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
    3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.
    4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.
    5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
  • Xem thêm     

    11/09/2012, 11:42:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu thửa đất mà bạn nhận chuyển nhượng là đất dự án thì mới xem xét đến cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước..). Nếu là đất thổ cư trong khu dân cư thì không có quy định là phải có hệ thống thoát nước thì mới được chuyển nhượng...