Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<54555657585960>»
  • Xem thêm     

    10/04/2015, 12:29:49 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với thông tin bạn cung cấp thì sự việc này đã được tòa án thụ lý giải quyết nên mới có việc buộc các bên trong thời gian 30 ngày phải hoàn tất việc ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo đúng quy định.

    Hết thời gian trên nếu các bên không thực hiện việc này thì Tòa án sẽ phải mở phiên tòa để tuyên giao dịch đó vô hiệu.

    Trường hợp tòa án cố tình kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử bạn và gia đình có quyền khiếu nại việc này để tòa án phải mở phiên tòa và ban hành quyết định.

    Hậu quả của hợp đồng vô hiệu là các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, đồng thời nếu xác định được thiệt hại và thiệt hại đó là lỗi của bên kia thì bên gây thiệt hại phải bồi thường.

    Bên cạnh đó cần phải xem xét lại nội dung Hợp đồng viết tay giữa gia đình bạn với ông A đề biết rõ các quyền của ông A được các bên thỏa thuận như thế nào? Việc ông A cho phép ông B thuê lại hoặc ủy quyền cho ông B quản lý sử dụng có thuộc phạm vi quyền lợi của ông A theo hợp đồng hay không...?

    Đó là một số nội dung luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn và gia đình.

    Bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn nếu còn vướng mắc để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    10/04/2015, 12:15:28 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp hợp đồng của doanh nghiệp bạn được công chứng tại văn phòng công chứng thì việc lập phụ lục hợp đồng cũng phải được thực hiện như khi ký hợp đồng và ngược lại.

    Đối với việc đơn vị cho thuê xưởng thay đổi giám đốc - người đại diện thì sẽ không ảnh hưởng bởi doanh nghiệp của bạn ký hợp đồng với doanh nghiệp, không phải ký hợp đồng với cá nhân người đại diện nên giá trị pháp lý của các văn bản vẫn được thừa nhận.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 05:29:20 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết việc thỏa thuận chuyển nhượng giữa bạn với người có quyền sử dụng đất hiện tại là thỏa thuận dân sự, các bên cũng chưa hoàn tất thủ tục theo quy định về chuyển quyền sử dụng đất nhưng các lần giao tiền, đặt cọc bạn đều có giấy viết tay nên quyền lợi của bạn sẽ có cơ sở được pháp luật bảo vệ.

    Rắc rối của sự việc là phát sinh tranh chấp giữa người chuyển nhượng đất cho bạn với ông A tòa án sẽ căn cứ các hồ sơ tài liệu liên quan để công nhân hoặc không công nhận quyền sử dụng đất của ông A. Trường hợp Tòa án công nhận quyền sử dụng đất của ông A với phần diện tích 5 công ruộng như bạn nêu thì đó là bất lợi của người chuyển quyền sử dụng đất cho bạn. Khi đó nếu bạn và người này tiếp tục thống nhất với nhau về việc chuyển nhượng 9 công đất như bạn nêu thì giao dịch này vẫn được thực hiện.

    Trường hợp người bán đất cho bạn không muốn chuyển nhượng nữa thì họ đã vi phạm Hợp đồng đặt cọc khi đó hậu quả họ phải chịu là trả lại bạn toàn bộ số tiền đã thanh toán cũng như bồi thường thiệt hại, phạt cọc...

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty Luật Bách Dương, qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 05:16:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này gia đình em phải khiếu nại đến UBND huyện nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât cho gia đình em vì họ làm thay đổi thông tin, diện tích... của thửa đất của gia đình em và không đúng với thực tế. Việc tự ý tách ngôi mộ đó ra khỏi thửa đất của gia đình em cũng là vi phạm.

    Chúc em và gia đình sớm giải quyết được sự việc này./.

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 05:14:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Hiện tại theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Đất đai năm 2013, Luật Công chứng cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai thì tất cả các trường hợp liên quan tới quyền sử dụng đất như: Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, ủy quyền.... đều phải lập thành văn bản được công chứng của Văn phòng công chứng.

    Do vậy trường hợp ủy quyền của em phải được công chứng mới có giá trị pháp lý.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai cho trường hợp của em. Nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty luật Bách Dương, qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc em thành công!

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 05:05:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này đơn vị của bạn có thể căn cứ các điều khoản và nội dung của Hợp đồng để quyết định. Vì đơn vị thi công đã có nhiều vi phạm về tiến độ họ cũng không hợp tác khi nhận được các công văn đôn đốc của đơn vị bạn.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp bạn nêu. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 08:43:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Để trả lời cho các câu hỏi của bạn thì Luật sư cần bạn cung cấp thông tin về thửa đất đó. Ai là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất?

    Trường hợp thửa đất được cấp cho mình mẹ bạn thì theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật đất đai mẹ bạn có toàn quyền quyết định việc quản lý sử dụng cũng như định đoạt thửa đất này mà không ai có quyền ngăn cản.

    Trường hợp thửa đất mang tên cha mẹ bạn thì mẹ bạn sẽ không thể thực hiện việc chuyển nhượng thửa đất đó khi không có sự đồng ý của cha bạn.

    Trường hợp thửa đất được cấp cho hộ gia đình - gồm cha, mẹ bạn và bạn thì khi thực hiện việc chuyển nhượng phải có sự đồng ý của cả 3 người và trong trường hợp này nếu bạn muốn ngăn cản mẹ bạn thì bạn sẽ có quyền thực hiện việc đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 09:53:14 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này có thể thực hiện được bạn nhé. Quan trọng là hai đơn vị kiến trúc này cần đạt được thỏa thuận về phạm vi công việc cụ thể cũng như quyền lợi của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.

    Trong trường hợp này thường các đơn vị hay sử dụng hợp đồng liên danh, liên kết sau đó cử một bên làm đại diện ký hợp đồng với chủ đầu tư. Loại hợp đồng này cũng rất phổ biến đối với hoạt động xây dựng.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 09:34:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện tại theo các quy định về việc vay tín dụng và thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thì khi đến hạn thanh toán nợ khách hàng không có khả năng trả hoặc không có ý định trả thì bên nhận thế chấp- bên cho vay thường thực hiện việc thông báo cho khách hàng biết trước một thời gian nhất định để thực hiện việc niêm phong

    Tuy nhiên trên thực tế việc niêm phong tài sản thế chấp để thực hiện việc thu hồi nợ hiện nay cũng rất phức tạp.

    Thông thường các đơn vị tín dụng lựa chọn việc khởi kiện khách hàng từ đó thực hiện quyền yêu cầu thi hành án để phát mại tài sản bảo đảm.

    Trên đây là một số nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 09:26:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn như sau:

    Về hồ sơ tài liệu để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay được quy định tại Điều 99  đền 102 Luật Đất đai năm 2013 gồm:

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

    1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

    2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

    a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

    b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

    3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

    b) Không có tranh chấp;

    c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Ngoài các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất được quy định trong các trường hợp tương ứng từ Điều 99 tới Điều 102 Luật Đất Đai thì người sử dụng đất còn phải lập hồ sơ gồm: Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài liệu liên quan tới việc người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai, Giấy tờ nhân thân của người sử dụng đất...

    Sau khi có hồ sơ tài liệu đầy đủ theo quy định thì UBND xã phường nơi có thửa đất sẽ thực hiện việc niêm yết công khai thông tin về thửa đất tại trụ sở UBND xã phường trong thời gian ít nhất là 15 ngày làm việc, nếu không có tranh chấp thì cơ quan này sẽ xác nhận tình trạng thửa đất và chuyên hồ sơ của người sử dụng đất đến UBND cấp quận huyện để giải quyết theo thủ tục chung.

    Tại UBND quận, huyện - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp nhận hồ sơ và đánh giá việc người sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không? Xác định lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận... và gửi thông báo cho người sử dụng đất biết.

    Người sử dụng đất phải nộp các nghĩa vụ tài chính nêu trên sau đó nộp lại biên lai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tổng thời gian thực hiện các công việc trên theo quy định của Luật đất đai là 52 ngày làm việc (không kể ngày lễ, ngày nghỉ).

    Đó là một số nội dung liên quan Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn. Còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 09:06:57 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này doanh nghiệp bạn với đơn vị cho thuê nhà xưởng cứ lập bản phụ lục hợp đồng là được. Trong nội dung phụ lục hợp đồng cần thể hiện rõ nội dung được sửa đổi bổ sung, các bên cùng ký xác nhận và phụ lục cũng phải được lập thành hai bản mỗi bên giữ một bản.

    Trường hợp Hợp đồng của công ty bạn đã được công chứng thì việc lập phụ lục hợp đồng cũng nên thực hiện theo thủ tục và hình thức của hợp đồng chính để đảm bảo tính nhất quán của văn bản.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 02:58:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hiện tại theo các quy định của Luật Thi hành án dân sự thì bản án dân sự thì quá trình thi hành án có thể bị tạm đình chỉ nếu người có nghĩa vụ thi hành án không có khả năng thi hành bản án đó.

    Người yêu cầu thi hành án có trách nhiệm chứng minh người có nghĩa vụ thi hành án là người có tài sản để thi hành nghĩa vụ dân sự thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án, chấp hành viên thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án:

    Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án

    1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

    Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.

    2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.

    Việc xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.

    Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

    1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

    Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

    1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

    2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 02:50:43 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với những thông tin tài liệu bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về tính pháp lý của căn hộ tái định cư đó tôi cho rằng như vậy là đủ để chứng minh căn hộ bạn đang muốn mua là có thật.

    Do tính chất pháp lý hiện tại của căn hộ nên có thể sử dụng hình thức ủy quyền, trong hợp đồng ủy quyền cũng nói tới việc được ủy quyền cho bên thứ 3 đây là hình thức vẫn được các bên xác lập trên thực tế.

    Về việc hợp đồng của bạn với Văn phòng luật sư, Công ty luật nếu chỉ là bằng giấy viết tay thì e rằng chưa đảm bảo. Vì bạn ký hợp đồng dịch vụ pháp lý thì thường sẽ phải ký với Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật các đơn vị này đều có tư cách pháp nhân có con dấu riêng.... vậy tại sao lại không có chữ ký của đại diện tổ chức hành nghề đó cũng như con dấu của họ? Bạn cần chú ý tới việc này nhé.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 10:11:32 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này Tòa án trả lời bạn về việc không có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án dân sự là sai. Bộ luật TTDS năm 2004 quy định các trường hợp, thẩm quyền và người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ Điều 99, Điều 100 và Điều 102 Bộ luật Tố tụng Dân sự với nội dung chi tiết dưới đây.

    Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

    2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.

    3. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này.

    Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

    2. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

    Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

    2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

    3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

    4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

    5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.

    6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

    7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

    8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

    9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.

    10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.

    11. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.

    12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.

    13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.

    Bên cạnh quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao còn ban hành Nghị quyết 02/2005/NQ- HĐTP để hướng dẫn chi tiết.

    Như thông tin bạn nêu thì trong quá trình chuẩn bị xét xử thẩm phán của Tòa án này đã có một số vi phạm có thể gây thiệt hại cho bạn và gia đình cũng như quá trình giải quyết vụ án nên bạn và gia đình với tư cách là đương sự có quyền khiếu nại đến Chánh án tòa án nơi thẩm phán đó đang công tác để bảo vệ quyền lợi của gia đình bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

     

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 09:55:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đối với trường hợp của bạn nếu thửa đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định từ Điều 99 đến Điều 102 Luật Đất đai năm 2013 thì bạn và gia đình nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã, phường nơi có thửa đất hoặc UBND quận, huyện nơi có thửa đất để được giải quyết.

    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được công việc của mình!

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 09:50:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết để xem xét  việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, công dân hay không thì cơ quan chức năng cần phải chứng minh việc người đó có hành vi vi phạm pháp luật không? Đối với các trường hợp phạm tội liên quan tới quan hệ sở hữu, các tội chiếm đoạt tài sản.... thì người phạm tội phải có hành vi chiếm đoạt tài sản. Đối với trường hợp bạn sử dụng Website của mình để kinh doanh và có đăng ký bạn sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm khi bạn chiếm đoạt tài sản của người tham gia. Đối với việc các website liên kết của bạn có mục đích chiếm đoạt tài sản của người tham gia thì chủ sở hữu các Website đó phải chịu trách nhiệm.

    Để đảm bảo nội dung và hoạt động của website bạn nên có nội quy, quy định đối với các thành viên, phạm vi của các thành viên các quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên.... như vậy sẽ giúp bạn tránh được một số trách nhiệm.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 09:40:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo hình ảnh mô tả của bạn gửi về diễn đàn thì hẻm đó hiện giờ đang là ngõ chung - hẻm chung của tất cả những hộ gia đình như danh sách bạn cung cấp trong đó có cả nhà cuối hẻm.

    Về nguyên tắc là hẻm chung thì các hộ đều được sử dụng hẻm đó và không gây cản trở, trợ ngại cho các hộ khác.

    Về việc bạn hỏi nay nhà đó xây nhà gia đình bạn muốn yêu cầu họ bớt lại sân, không cho quay hướng nhà... thì cần phải có được thông tin chính xác về phần đất đó  (phần sân) có nằm trong thửa đất của gia đình họ không? Nếu diện tích đó thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà cuối hẻm thì bạn không có quyền yêu cầu.

    Rất tiếc những thông tin bạn cung cấp cũng chưa thực sự chi tiết và chưa đầy đủ nên luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

    Trường hơp còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng giải đáp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 10:08:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Hiện tại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất được Luật Đất đai năm 2013 quy định từ Điều 99 đến Điều 102 vì vậy em có thể tham khảo các quy định này nhé.

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

    1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

    2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

    a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

    b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

    3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

    b) Không có tranh chấp;

    c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Trường hợp này vẫn người tên Hường đó cũng chưa thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó được. Vì nguồn gốc thửa đất thuộc quyền sử dụng của bố, mẹ anh này, bố mẹ anh này cũng chưa từng có văn bản hay tài liệu cụ thể nào khẳng định việc chuyển giao quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh này.

    Việc hồ sơ địa chính quản lý họ ghi tên người đang trực tiếp quản lý không có nghĩa là đã công nhận quyền sử dụng đất của người đó em nhé.

     

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 09:56:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Có lẽ chủ topic này đã hiểu rõ và đã có câu trả lời cho trường hợp của mình.

    Chúc các bạn tuần mới vui vẻ!

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 09:45:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này ông Hàm chưa thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Vì thửa đất như bạn nêu đang thuộc quyền quản lý của UBND xã, việc ông Hàm tới sản xuất và sống trên thửa đất đó lại không phải thực hiện theo quyết định của địa phương, ông Hàm cũng không phải là người được thuê đất....

227 Trang «<54555657585960>»