Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    09/05/2014, 11:44:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi có liên quan tới pháp luật hình sự và có khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự và một vụ án hình sự. Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Bộ luật Hình sự

    Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

    c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

    d)  Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

    Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.

    Trường hợp có căn cứ hoặc tài liệu chứng minh sự việc em gái bạn hoàn toàn có thể tố cáo và người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh phù hợp với hành vi đã thực hiện.

    Trong trường hợp vụ việc được xem xét giải quyết em bạn sẽ phải tham gia vụ án với tư cách người bị hại.

    Đó là các nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    09/05/2014, 11:35:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn Phudo!

    Thông tin bạn nêu liên quan tới việc thực hiện hợp đồng dân sự giữa chủ đầu tư với người mua nhà đất, về nội dung này Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Về hình thức quan hệ ở đây được xác lập trên cơ sở hợp đồng dân sự do vậy trường hợp hai bên có tranh chấp không tự thương lượng giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án có thẩm quyền.

    Để khởi kiện bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm:

    Đơn khởi kiện;

    Hợp đồng của bạn;

    Giấy tờ nhân thân của bạn:

    Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của công ty bị kiện;

    Một số tài liệu khác thể hiện quá trình thực hiện hợp đồng...

    Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định là tòa án nơi bị đơn có địa chỉ trụ sở chính.

    Thời gian giải quyết theo quy định tại Điều 179, Bộ luật Tố tụng Dân sự thời gian chuẩn bị xét xử vụ việc này sẽ là 2 tháng và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án sẽ phải mở phiên tòa. Thời gian này được tính từ khi có thông báo hoặc quyết định của tòa án về việc thụ lý vụ án.

    Đó là những thông tin cơ bản Luật sư có thể tư vấn liên quan tới thông tin bạn cung cấp.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    09/05/2014, 11:19:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn buixuanthanh1988!

    Nội dung bạn hỏi liên quan tới nhiều thủ tục về đất đai như tặng cho quyền sử dụng đất, lập hợp đồng tặng cho như thế nào, việc đăng ký quyền sử dụng đất cũng như liên quan tới luật hôn nhân và gia đình về quyền tài sản riêng, chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Về các nội dung này Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết việc tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập thành hợp đồng và phải được công chứng của văn phòng công chứng mới có giá trị pháp lý.

    Thứ hai về việc bố mẹ bạn chỉ muốn tặng cho riêng bạn diện tích đất đó có được hay không? Luật Hôn nhân và gia đình cũng như Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định về việc tặng cho riêng và quy định về tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

    Điều 33. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

    2. Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng.

    5. Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.

    Căn cứ quy định trên thì việc bạn được tặng cho riêng và đứng tên độc lập với vợ bạn đối với quyền sử dụng diện tích đất trên là hoàn toàn hợp pháp.

    Theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Hợp đồng tặng cho, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, thời điểm đăng ký đó là thời điểm quyền và nghĩa vụ của bạn được pháp luật bảo về tuyệt đối.

    Đó là một số nội dung cơ bản Luật sư có thể tư vấn cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ với Luật sư để được tư vấn chi tiết.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    09/05/2014, 10:57:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi liên quan tới tranh chấp quyền sử dụng đất nên Luật sư tư vấn cho bạn những thông tin cơ bản như sau:

    Về nguyên tắc khi đất đai đang có tranh chấp thì các giao dịch hoặc thủ tục hành chính liên quan đều sẽ bị tạm dừng cho tới khi tranh chấp đó được giải quyết.

    Đối với tranh chấp về đất đai thì cơ quan thực hiện thủ tục hành chính như cấp giấy chứng nhận, đăng ký chuyển tên, đăng ký biến động về quyền sử dụng đất... thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND cấp quận huyện nơi có thửa đất.

    Việc tòa án hay ủy ban giải quyết thì các bên tranh chấp phải có đơn khởi kiện hoặc đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì các cơ quan trên mới tham gia giải quyết sự việc, họ không mặc nhiên giải quyết nếu chưa có yêu cầu của các bên tranh chấp.

    Để giải quyết dứt điểm vụ việc này buộc phải giải quyết quan hệ của gia đình bạn với người chủ cũ có thể phải thực hiện khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất.

    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được vụ việc!

  • Xem thêm     

    09/05/2014, 10:48:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào stephano!

    Trước hết Luật sư xin chia sẻ với bạn về sự việc đáng tiếc này đồng thời chúc bạn mau bình phục.

    Liên quan nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết trong vụ việc này có cơ sở để khởi tố vụ án hình sự trường hợp vụ việc được khởi tố thì bạn sẽ tham gia vụ án với tư cách người bị hại

    Bạn có quyền yêu cầu người gây thiệt hại cho mình phải bồi thường toàn bộ chi phí liên quan tới việc điều trị, thu nhập của bạn bị mất do phải điều trị......

    Để thực hiện việc đó bạn cần phải có đơn tố cáo và đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đối với người đã có những hành vi nêu trên. Bạn cũng có quyền yêu cầu cơ quan công an tiến hành trưng cầu giám định để có cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đúng pháp luật.

    Nếu vụ việc được khởi tố và tỷ lệ thương tích của bạn phù hơp quy định tại Điều 104 Bộ Luật Hình sự về tội cố ý gây thương tích thì người có hành vi trên sẽ phải đối mặt với một trong các khung hình phạt được quy định cụ thể như sau:

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Đó là những thông tin cơ bản Luật sư có thể tư vấn cho bạn trên cơ sở dữ liệu bạn cung cấp.

    Chúc bạn sớm bình phục và học tập tốt!

     

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 11:16:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Thoxuan80!

    Vấn đề bạn nêu Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Sự việc này liên quan tới quyền sử dụng đất mà có nguy cơ sẽ xảy ra vụ việc về tranh chấp quyền sử dụng đất.

    Để có cơ sở khẳng định việc chú bạn yêu cầu như vậy là đúng hay sai thì cần phải xác định chú bạn xây tường rào nhưng có xây hết ranh giới thửa đất hay có bớt lại? Và cũng cần xem móng tường đó được xây dựng thế nào? Có trường hợp tường thì chưa hết ranh giới nhưng móng đã hết rồi nếu bạn xây liền tường với tường của chú bạn thì có khả năng là xây chồng lên móng do đó chú bạn có quyền yêu cầu.

    Ngược lại nếu móng và tường đều đã hết ranh giới thì chú bạn không có quyền.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn.

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 11:06:00 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào congtaixnxl!

    Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn về Hợp đồng dân sự như sau:

    Vì đối tác của bạn là một cá nhân, không phải là một tổ chức hay doanh nghiệp nên các biện pháp để hạn chế và tránh rủi ro cho bạn bị hạn chế khá nhiều.

    Bạn cần phải có được các thông tin đầy đủ và chính xác của người đang chào hàng cho bạn vì trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi có được hợp đồng và được thanh toán người bán đó đã tìm cách tránh thực hiện các nghĩa vụ... khi đó thiệt thòi sẽ thuộc về người mua.

    Trong điều kiện kinh tế khó khăn như thế này các vấn đề về tài sản là điều hết sức quan trọng và cần phải cẩn thận, việc bạn hỏi là nên lập hợp đồng như thế nào để hạn chế rủi ro thì có nhiều hình thức, có thể tự hai bên ký kết, hình thức nhờ người làm chứng hoặc ký tại văn phòng công chứng.... nhưng quan trọng nhất là cần phải có thông tin đầy đủ chi tiết về người đang chào hàng cho bạn.

    Rất tiếc Luật sư chưa thể tư vấn cho bạn chi tiết hơn được vì có những thông tin cần phải trao đổi trực tiếp và hướng dẫn cụ thể thì mới hy vọng giúp bạn được.

     

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 10:46:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chị thuhonghp!

    Với thông tin chị nêu liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất nên Luật sư tư vấn cho chị như sau:

    Trước hết chị vẫn là người Việt Nam nên chị có đủ điều kiện để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên việc chị trực tiếp đứng tên thì buộc chị phải về Việt Nam để thực hiện thủ tục.

    Thứ hai việc chị muốn một mình đứng tên và tránh liên quan tới chồng chị việc này có thể thực hiện được vì theo quy định của pháp luật dân sự và Luật hôn nhân gia đình trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng cũng có thể tạo lập hoặc thỏa thuận về tài sản riêng nhưng để thực hiện tất cả các việc đó thì chị buộc phải có mặt ở Việt Nam.

    Nếu chị không có mặt ở Việt Nam thì rất khó thực hiện các công việc đó ngay từ thời điểm này.

    Bên cạnh việc trực tiếp như mong muốn của chị thì cũng còn có những cách khác tuy nhiên Luật sư sẽ cần thêm những thông tin, những tài liệu từ mẹ chị để có hướng tư vấn chính xác.

    Chúc chị mạnh khỏe và thành công!

     

     

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 10:30:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anhquan1009!

    Trước hết Luật sư xin chia sẻ với em về sự việc này.

    Đây là trường hợp cũng xảy ra khá phổ biến trong thời gian vài năm trở lại đây. Có thể là hình thức người sử dụng ủy quyền sử dụng đất cho người khác để thực hiện vay tiền, thế chấp tại các tổ chức tín dụng. Sau khi ký hợp đồng thì còn phải thực hiện việc đăng ký thế chấp... không thể đơn giản như những thông tin em nêu được.

    Về nguyên tắc đây là một loại hợp đồng dân sự, nếu có tranh chấp sẽ là tranh chấp dân sự.

    Vấn đề ở đây em cũng chưa rõ việc bố em cho người đó mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức nào? Tài liệu thông tin cụ thể họ thế chấp cho ai em cũng chưa cung cấp...

    Em có thể cung cấp thêm các thông tin liên quan để có cơ sở cho các Luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 10:03:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em Levanvinh!

    Với thông tin em cung cấp bổ sung Luật sư tư vấn tiếp cho em như sau:

    Đây là trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất - tranh chấp đất đai nhưng một bên đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thẩm quyền thuộc Tòa án tuy nhiên trước khi thực hiện việc khởi kiện thì cần phải thông qua thủ tục hòa giải tại xã phường nơi có đất.

    Trường hợp hòa giải không thành thì một trong hai bên tranh chấp có quyền khởi kiện bên còn lại tại tòa án.

    Việc gia đình người hàng xóm sử dụng tường của nhà em mà không được sự cho phép của gia đình em là không đúng pháp luật và xâm hại tới quyền sử dụng tài sản của gia đình em. Gia đình em có quyền yêu cầu gia đình đó chấm dứt việc làm này cũng như có quyền đề nghi chính quyền can thiệp buộc gia đình đó chấm dứt hành vi vi phạm này.

  • Xem thêm     

    07/05/2014, 03:48:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chúc em và gia đình sớm giải quyết được sự việc

  • Xem thêm     

    07/05/2014, 02:48:24 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn nguyenthingoccua!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Bản chất của việc đặt cọc là hướng đến một công việc, một giao dịch trong tương lai và bạn cũng như người cho thuê đã thực hiện đặt cọc và nhận đặt cọc để ký hợp đồng thuê mặt bằng với thời gian 2 năm. Nếu cả hai bên đều không có tư cách thương nhân - không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì đây là hợp đồng dân sự và phải giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Nay vì điều kiện kinh doanh bạn không sử dụng mặt bằng đó nữa bạn đã thông báo theo nội dung hợp đồng là trước 30 ngày như vậy bạn không vi phạm.

    Bên cạnh đó việc đặt cọc này có đặt cọc cho toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng? Với thông tin bạn nêu Luật sư có thể hiểu là việc đặt cọc này chỉ tồn tại đến khi ký hợp đồng thuê mặt bằng. Nếu đúng như vậy bạn có quyền yêu cầu bên cho thuê mặt bằng trả lại số tiền đó.

    Trường hợp không thỏa thuận được thì bạn có quyền đưa vụ việc, khởi kiện vụ việc tại tòa để đòi lại số tiền đó.

    Rất tiếc luật sư chưa có đầy đủ thông tin, tài liệu về vụ việc của bạn và chỉ dừng lại ở việc tư vấn, Luật sư cũng không phải là người quyết định việc bạn có thắng hay không thắng nên việc bạn hỏi khả năng thắng kiện Luật sư sẽ không trả lời.

  • Xem thêm     

    07/05/2014, 01:43:21 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào congtaixnxl !

    Nội dung bạn hỏi Luật sư thấy còn thiếu nhiều thông tin, thông tin bạn cung cấp cũng hết sức chung chung, chưa có gì cụ thể nên thật khó để luật sư tư vấn chi tiết cho bạn được.

    Về cơ bản bạn là người kinh doanh tự do và người đang chào hàng cho bạn cũng kinh doanh tự do nên có thể nói Hợp đồng của các bạn nếu được xác lập thì chỉ tồn tại được dưới hình thức hợp đồng dân sự

    Để được các Luật sư tư vấn chi tiết hơn bạn có thể cung cấp thêm các thông tin chi tiết liên quan tới sự việc.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    06/05/2014, 10:17:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào dangvanmanh!

    Nội dung em nêu Luật sư tư vấn cho em như sau:

    Về tội cướp tài sản được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự

    Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Rất tiếc trường hợp này em không nêu rõ tính chất, giá trị tài sản cũng như vai trò cụ thể của anh em. Anh em là người tham gia bàn bạc hay anh em là người "bán" tài sản do người khác phạm tội mà có?

    Trường hợp anh em tham gia bàn bạc thì nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự anh em sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tư cách người đồng phạm.

    Trường hợp anh em biết tài sản đó là do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn tiêu thụ.... thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội " Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có" được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự.

    Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp ;

    c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

    d)  Thu lợi bất chính lớn;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

    b) Thu lợi bất chính rất lớn.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

    b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự anh trai em có nguy cơ đối mặt với một trong hai tội danh nêu trên nó phụ thuộc vào vai trò của anh trai em khi tham gia sự việc. Đây là vụ án hình sự.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    05/05/2014, 03:59:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em Levanvinh!

    Nội dung em hỏi Luật sư tư vấn như sau:

    Đây là trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất cụ thể là ranh giới giữa các thửa đất, hiện tại do nhiều biến động nên thừa đất như em nói có bề ngang là 12.4m và người chủ cũ đã chấp nhận việc đó đồng thời họ chỉ thực hiện giao dịch với thửa đất có kích thước như vậy. Người sử dụng đất mới cũng chỉ mua thửa đất có kích thước là 12.4m nên họ không có quyền tranh chấp với gia đình em.

    Trường hợp xã, phường không giải quyết em và gia đình có thể gửi đơn đến ủy ban nhân dân huyện nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp cả hai đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sự việc sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án cấp quận huyện nơi có thửa đất đó.

    Đó là những nội dung cơ bản liên quan tới việc tranh chấp quyền sử dụng đất của gia đình em.

  • Xem thêm     

    05/05/2014, 03:34:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn cung cấp thêm Luật sư tư vấn bổ sung như sau:

    Trước hết phải xem xét tính hợp pháp của văn bản bạn coi như di chúc đấy là văn bản gì nội dung cụ thể như thế nào?

    Về hình thức của di chúc được quy định như sau:

    Điều 649.Hình thức của di chúc

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

    Điều 650. Di chúc bằng văn bản

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Điều 651. Di chúc miệng

    1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp văn bản bạn nêu được công nhận là di chúc thì việc tranh chấp quyền sử dụng đất này sẽ sớm được giải quyết dứt điểm.

    Ngược lại nếu đó không phải là di chúc thì sẽ phát sinh việc tranh chấp, vụ việc có thể kéo dài và phải phân chia di sản của ông nội bạn theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/05/2014, 02:36:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Nội dung em nêu Luật sư tư vấn như sau:

    Đây được coi là tranh chấp giữa nội bộ các thành viên cùng hợp tác kinh doanh, Luật sư chưa rõ việc hợp tác này có thành lập cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp cụ thể như thế nào?

    Trường hợp việc hợp tác kinh doanh được thống nhất và thành lập cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp có giấy phép hoạt động ...thì đó là tranh chấp giữa các thành viên sáng lập... đây là quan hệ dân sự vì vậy phải giải quyết theo thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự theo đó thẩm quyền sẽ thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Tĩnh.

    Đó là nội dung cơ bản Luật sư có thể tư vấn cho em trên cơ sở thông tin bạn cũng cấp.

  • Xem thêm     

    04/05/2014, 02:28:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là trường hợp theo quy định của pháp luật có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự. Vụ việc có thể được khởi tố vụ án hình sự.

    Điều 248. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.

    Theo thông tin bạn cung cấp với giá trị tài sản là 5,7 triệu thì hình phạt sẽ được áp dụng theo khoản 1 Điều 248 Bộ luật Hình sự.

     

  • Xem thêm     

    04/05/2014, 02:23:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư rất tiếc vì sự việc trên đang xảy ra với gia đình của bạn. Nội dung bạn hỏi liên quan tới tranh chấp di sản thừa kế của ông nội bạn cũng như của bố bạn.

    Về nguyên tắc thửa đất được cấp cho hộ gia đình - gồm những người trong hộ gia đình. Nên phần của ông nội bạn sẽ chỉ được sử dụng một phần thừa đất đó và phần thuộc quyền sử dụng của ông nội bạn đang phát sinh quan hệ về phân chia di sản thừa kế.

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về Hộ gia đình và tài sản chung của hộ gia đình cũng như về việc quản lý sử dụng tài sản chung.

    Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình

    Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.

    Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

    1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

    Khi chia thừa kế nếu không có di chúc thì phải chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự như sau:

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Đó là nội dung cơ bản Luật sư có thể tư vấn cho bạn theo những thông tin bạn cung cấp.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    04/05/2014, 02:08:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư trả lời như sau:

    Trường hợp này vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, việc chưa trộm cắp được là do yếu tố khách quan - bị người có tài sản phát hiện sau đó bỏ chạy và bị đuổi theo bắt lại.

    Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự) quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

    1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a)Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b)Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

    Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi như bạn cung cấp phải đối mặt với việc bị xét xử về tội trộm cắp tài sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp bạn nêu, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!