Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<73747576777879>»
  • Xem thêm     

    22/07/2014, 05:28:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
    Luật Nam Long xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Với trường hợp của chị bạn do  ngôi nhà đang ở đứng tên mẹ chồng (ngay cả khi chồng chị đã mất) Vì vậy, ngôi nhà đó không được tính là di sản thừa kế để chia cho vợ và con anh chồng!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 05:15:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Sau khi tiếp nhận nội dung câu hỏi của bạn, Công ty Luật Nam Long và Công sự xin được phúc đáp như sau:
    +Vấn đề thứ nhất bạn hỏi  "em bạn có bị kết tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không"?. Theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật hình sự năm 2009 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì tội tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có dấu hiệu hành vi được mô tả là: 
     a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
     b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản
    Trường hợp của em bạn có vay tiền của người khác và có giấy viết tay, đây là một giao dịch dân sự thuộc lĩnh vực điều chỉnh của Luật Dân sự mà không phải nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng. Đặc biệt trong cấu thành tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì ngoài dấu hiệu đã nêu trên còn phải đảm bảo dấu hiệu dùng thủ đoạn gian dối hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.Tuy nhiên đối chiếu với trường hợp của em bạn thì do không có đủ tiền, khả năng tài chính không có để trả cho chủ nợ chứ không thuộc dấu hiệu trong cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tiến nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do vậy trường hợp của em bạn sẽ không chịu sự điều chỉnh của luật hình sự do không đáp ứng các dấu hiệu của tội phạm(do vậy sẽ không bị áp dụng chế tài hình phạt).Tuy nhiên nếu trường hợp chủ nợ kiện lên tòa thì em trai bạn sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.
     +Vấn đề thứ hai:hiện nay em trai bạn không có mặt tại địa phương nữa nhưng như nội dung mà chúng tôi đã trả lời trên thì em bạn không chịu sự điều chỉnh của luật hình sự do vậy đương nhiên sẽ không bị truy nã. Tuy nhiên em trai bạn không có mặt tại địa phương mà không xin phép tạm trú, tạm vắng của địa phương thì khi có đơn kiện của các chủ nợ gửi lên Tòa án, Tòa án sẽ có yêu cầu công an xã ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt.
    Tuy không thuộc sự điều chỉnh của luật hình sự nhưng các quy định cụ thể của Luật dân sự sẽ điều chỉnh trường hợp của em trai bạn.
    Trân trong !
     
     
     
     
     
     
  • Xem thêm     

    22/07/2014, 05:06:47 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Sau khi tìm hiểu câu hỏi, Luận Nam Long & Cộng sự xin trả lời như sau:

    Luật Doanh nghiệp năm 2005 không có Điều nào quy định về chuyển đổi DNTN thành CTCP. Tuy nhiên, vẫn có thể chuyển đổi từ DNTN sang CTCP theo hai giai đoạn. Giai đoạn một: chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH theo Điều 36 Nghị định 102/2010/NĐ-CP. Giai đoạn hai: chuyển công ty TNHH thành CTCP theo Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2005. 

    Sau khi chuyển đổi, "công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi". (Khoản 3 Điều 154 Luật Doanh nghiệp).

    Như vậy, quyền và nghĩa vụ của DNTN trước đây nay được chuyển giao cho CTCP. Hợp đồng thế chấp hiện nay chưa chấm dứt thì Ngân hàng của bạn vẫn có thể đăng ký giao dịch đảm bảo.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 04:19:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Về vấn đề của bạn thì tôi trả lời như sau:

    Thứ nhất: bạn hỏi bên nào sai bên nào đúng thì chỉ cơ quan điều tra mới có thể cho bạn kết luận chính xác nhất do cơ quan đó có trách nhiệm điều tra tìm ra những sai phạm giúp bạn. Tuy  nhiên tôi cũng định hướng cho bạn như sau về việc nếu anh  bạn đi quá tốc độ thì anh bạn cũng là người thực hiện sai quy định của luật giao thông đường bộ. Người lái xe Ben theo như bạn miêu tả thì người đó cũng vi phạm luật giao thông đường bộ. Theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật hình sự thì người lái xe Ben vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    Thứ hai, nếu bạn có yêu cầu về vụ án thì cơ quan điều tra phải thông báo cho bạn kết quả điều tra. nếu bạn có yêu cầu mà cơ quan điều tra không có thông báo cho bạn thông tin về vụ án thì cơ quan điều tra không tuân thủ quy định của  pháp luật, còn nếu bạn không có yêu cầu về vụ án thì cơ quan điều tra không có nghĩa vụ thông báo cho bạn.

    Về thời gian điều tra như tôi đã trình bày chỉ dựa trên lời khai của bạn chứ chưa có kết quản điều tra của cơ quan công an nên chưa thể kêt luận được thời gian cụ thể nhưng dựa trên những căn cứ tư vấn trên thì người kia bị truy cứi trách nhiệm với tội ít nghiêm trọng nên thời gian điều tra là không quá 2 tháng theo Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự.

    Thứ ba, đây là vụ án hình sự nên gia đình bạn không thể kiện mà nếu cơ quan công an chưa tiến hành điều tra thì bạn gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi gần nhất để cơ quan vào tiến hành điều tra, còn nếu đã có kết quả điều tra mà bạn khộng đồng ý với kết quả đó thì bạn gửi đơn khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan công an nơi đã tiến hành điều tra cho bạn để họ xem xét lại. Do vụ án dân sự cơ quan đưa yêu cầu khởi tố vụ án là cơ quan công an chứ không phải bạn,

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 04:09:23 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Doanh nghiệp hiện tại của bạn là DNTN, Bạn có nhu cầu đăng ký thành lập thêm nhà máy sản xuất tại ngoại thành Hà Nội. Do mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 DNTN, nên  phương án hiệu quả nhất của bạn là mở chi nhánh DNTN. Tuy nhiên, chúng tôi không rõ nhà máy sản xuất mới mà bạn dự định thành lập có kinh doanh ngành nghề bạn đã đăng ký kinh doanh theo giấy ĐKKD của DNTN hay không. Do đó, Luật Nam Long & Cộng sự xin tư vấn cho bạn hai trường hợp sau:

    - Trường hợp 1: Mở chi nhánh DNTN nhưng không thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh trong Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp này, bạn cần phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp tư nhân.

    - Trường hợp 2: Mở chi nhánh DNTN với việc kinh doanh ngành, nghề mới không có trong Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp này, bạn phải thực hiện 2 thủ tục:

       +  thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp tư nhân.

       + Thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh.

     

    Luật Nam Long & Cộng sự xin trân trọng kính chào!

     

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 03:23:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Theo quy định tại Luật cư trú năm 2006 thì  nếu bạn muốn đăn ký thường trú tại tỉnh thì chỉ cần có nơi cứ trú ổn định theo Điều 19 của Luật cứ trú năm 2006 vì vậy. Trường hợp của bạn là bạn muốn đăng ký thường trú tại tỉnh nên bạn chỉ cần làm thủ tục chứng minh là có nơi cư trú ổn định bạn có thể chứng minh bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà là bạn có thể đăn ký thường trú mà không cần phải có giấy phép xây dựng.

     Giấy phép xây dựng là giấy xin phép để bạn xây dựng nhà thôi bạn ạ. Đây là cơ sở pháp lý để nhà nước quản lý và bồi thường nếu như có việc giải tỏa.

     Trân trọng !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 03:22:22 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào ban!

    Luật Nam Long & Cộng sự xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Công ty bạn muốn bổ sung kinh doanh thêm lĩnh vực "xây lắp công trình đường dây, trạm biến áp đến 110kV). Theo Mã ngành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, lĩnh vực này thuộc nhóm ngành: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (Mã ngành: 4290)

    Theo quy định tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này thì "Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác" không phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

    Luật Nam Long & Cộng sự xin trân trọng kính chào!

     

     

     

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 02:59:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Theo tình tiết của bạn trình bày thì tôi xin tư vấn cho tôi như sau: nếu bạn tố cáo thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự với các lỗi sau đây.

     Thứ nhất về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên  thì người mà bạn tố cáo sẽ bị phạt từ mười hai đến hai mười năm hoặc tù trung thân theo khoản 4 Điều 140 Bộ luật hình sự 2009

    Ngoài ra thì người đó còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Thứ hai về tội trộm cắp tài sản: do bạn không trình bày rõ là người kia trộm cắp bao nhiêu tiền nên cũng chưa tư vẫn kỹ giúp bạn được nhưng theo quy định của Điều 138 Bộ luật hình sự 2009 thì nếu trộm cắp giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự

    Thứ ba, trường hợp người kia có tiền nhưng cố tình không trả thì sẽ bị kê biên tài sản để thực hiện nghĩa vụ còn nếu người đó không có tìa sản thì không còn cách nào khác bạn ạ

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 02:51:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Sau khi tiếp nhận nội dung bạn vừa nêu Công ty Luật Nam Long và Cộng sự chúng tôi xin trả lời như sau:Nếu bạn muốn mở thêm điểm kinh doanh hoặc văn phòng đại diện, chi nhánh tại các địa điểm khác ngoài trụ sở chính, bạn cần thực hiện các thủ tục xin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh theo quy định.Việc lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu của công ty bạn. Như trong tình huống của bạn nêu thì hình thức nên chọn phù hợp hơn cả là lập địa điểm kinh doanh mới. 

    Nội dung này được quy định chi tiết tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được đặt địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

    +Nội dung thông báo gồm:

    a) Mã số doanh nghiệp;

    b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh);
    c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
    d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
    đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
    e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
    +Thời gian làm việc: Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, sau đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp.
    Trân trọng!
     
     
     
     
  • Xem thêm     

    22/07/2014, 02:44:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của ban, công ty Luật Nam Long đưa ra một số quan điểm như sau:

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ Doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp còn lại đều yêu cầu Dự thảo điều lệ công ty. 

    Về nguyên tắc, Dự thảo điều lệ công ty cũng phải được xây dựng trên sự đồng thuận của các thành viên, cổ đông của công ty và có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp. Do vậy bản Dự thảo điều lệ công ty là cơ sở để ấn định những nguyên tắc ban đầu về tổ chức nội bộ, hoạt động, giải thể, điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

    Trên thực tế, khi xây dựng bản Dự thảo điều lệ công ty, luôn có một điều khoản quy định "Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh".

    Như vậy, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản Dự thảo điều lệ sẽ được đưa vào sử dụng như bản Điều lệ chính thức mà không cần thông qua thủ tục hủy bỏ Dự thảo điều lệ và xây dựng điều lệ mới.

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 02:23:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Long & Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 635 BLDS: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết...". Do đó, người vợ cả của ông nội bạn đã mất từ năm 1937 không còn là người thừa kế theo páp luật di sản thừa kế của ông nội bạn vì đã qua đời trước ông nội bạn. 

    Như vậy, yêu cầu đòi chia di sản cho người vợ cả của ông nội bạn và đòi quản lý phần di sản đó sẽ không được pháp luật chấp nhận.

     

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 01:53:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn có nhu cầu mở shop bán giày, quy mô nhỏ, phương án tốt nhất bạn nên lựa chọn hình thức kinh doanh là hộ kinh doanh. Luật Nam Long & Cộng sự xin tư vấn để bạn đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh như sau

    Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định:"Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động...". Hiện nay, không có quy định bắt buộc địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh phải cùng địa điểm nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nên bạn không phải lo lắng vấn đề nơi đăng ký HKTT khác nơi kinh doanh của bạn.

    - Về nơi đăng ký kinh doanh, việc đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh được tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.Cụ thể là:

        +  Phòng Đăng ký kinh doanh  tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.  Thông thường phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ được mở tại các quận, huyện thuộc các thành phố lớn nhă Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,... Hoặc

       + Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND quận huyên, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình dưới 500.

    - Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục đăng ký hộ kinh doanh:

       +  Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh theo mẫu;

       + Bản sao CMND của bạn nếu bạn là người duy nhất thành lập Hộ kinh doanh.

         Trường hợp Hộ kinh doanh của bạn có nhiều người tham gia thành lập thì cần Bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

       + Bạn thuê địa điểm kinh doanh thì xuất trình thêm Giấy thoả thuận thuê hoặc hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh đã được công chứng. Trường hợp giấy thỏa thuận thuê  hoặc hợp đồng thuê mặt bằng không công chứng thì xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất của bên cho thuê mặt bằng.

     - Phí đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh là: 30.000 đồng.

    - Thời gian giải quyết : 5 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

    - Về thuế: Sau khi hoạt động, hộ kinh doanh của bạn phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trong đó:

       + Thuế môn bài: Hộ cá thể kinh doanh nộp thuế môn bài theo 6 mức: 1 tr, 750k, 500k, 300k, 100k, 50k. Số thuế này nộp 1 lần trong cả năm, tương ứng với mức thu nhập/ tháng của hộ kinh doanh lần lượt là: trên 1,5 triêu, trên 1tr - 1,5 tr, trên 750k- 1tr, trên 500k-750k, trên 300k- 500k và từ 300k trở xuống.

      + Thuế GTGT: được tính dựa trên biểu tỉ lệ giá trị gia tăng (%) trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT  đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (ban hành kèm theo Công văn số 763/BTC-TCT  ngày 16/1/2009 của Bộ tài chính.

      + Thuế TNCN: được áp dụng theo bảng lũy tiến từng phàn quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN năm 2007.

    Tuy nhiên, các khoản thuế này không phải nộp ngay khi thực hiện đăng ký kinh doanh.

    Những lưu ý khi thành lập Hộ kinh doanh:

    - Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm;

    - Sử dụng không quá mười lao động, nếu sử dụng quá 10 lao động phải chuyển đổi thành doanh nghiệp;

     Không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh;

     

    Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về các câu hỏi của bạn.

    Tuy nhiên, thủ tuc hành chính đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh không hề đơn giản, bạn thực sự có nhu cầu đăng ký kinh doanh hộ gia đình, có thể liên hệ với Công ty Luật Nam Long & Cộng sự 

    Luật Nam Long & Cộng sự xin trân trọng kính chào!

     

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 11:22:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Cơ sở pháp lý

    Luật thuế thu nhập cá nhâ 2007

    Bộ luật dân sự 2005

    Nghi định quy định về lệ phí trước bạ  năm 2011

    Theo thông tin bạn đưa ra thì chưa rõ ràng lắm tuy nhiên tôi tư vấn cho bạn theo thông tin làbạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Trong trường hợp này thì bà bạn chỉ cần làm hợp đồng tặng cho tài sản cho bạn sau đó bà cùng bạn mang các giấy tờ liên quan đến phòng công chứng, cơ quan công chứng chứng nhận hợp đồng cho bạn. Bạn mang giấy tờ đó lên cơ quan cấp xã yêu cầu làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn bạn. Nếu bạn muốn đo lại đất thì nhờ cơ quan địa chính đo lại, bạn sẽ mất phí còn nếu không thì bạn và bà đều không phải chịu thuế hoặc phí gì trừ lệ phí sang tên sổ đỏ

     Thân ái !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 10:53:32 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Trường hợp của bạn nếu khác hàng cố tình không trả tiền cho bạn mà không có lý do chính đáng và trong hợp đồng không có thỏa thuận cụ thể về vấn đề này thì bạn có thể khởi kiện khách hàng của bạn với lỗi chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo Điều 286 Bộ luật dân sự

    Bạn có thể gửi đơn khởi kiến khách hàng của mình đén tòa án nhân dân huyện nơi mà khách hàng của bạn đóng trụ sở theo quy định tịa Điều 33, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004. bạn gửi đơn cùng với, giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh của công ty bạn, giấy tờ nhân thân của bạn,  hóa đơn mua bán, hợp đồng mua bán và các tài liệu chứng cứ chứng minh khác kèm theo nếu có.

    Trong trường hợp đương sự không tham gia giải quyết vụ án nếu người bị kiện được Tòa án triệu tập hợp lệ  lần đầu  có lý do chính đáng  thì Tòa án hoãn  phiên tòa, Nếu lần thứ 2 đương sự vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì tòa án giải quyết vắng mặt

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 10:14:59 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Theo thông tin  bạn cung cấp cho thì bạn vào làm việc ký hợp đồng lao động có thời hạn là 1 năm thời gian làm việc của bạn đã hết nên theo quy định của pháp luật lao động thì khi hết hạn hợp đồng lao động công ty bạn có thể ký tiếp hợp đồng lao động với bạn hoặc không

    Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn mà sau khi kết thúc thời hạn thì sau 30 ngày nếu người lao động vẫn làm việc nhưng không tiếp tục ký hợp đồng thì hợp đồng đó được coi là hợp đồng không xác định thời hạn.  Nhưng trong trường hợp của bạn thì thời hạn làm việc đã hết sau 4 ngày người lao động gửi thư thông báo kết thúc làm việc là đúng với quy định của pháp  luật.

     Bạn được hưởng lương, chế độ bảo hiểm theo hợp đồng lao động của bạn tất các ngày làm việc của bạn kể cả những ngày hết hợp đồng nhưng bạn vân đi làm.

     Thân ái !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 09:39:42 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Khoản 2 Điều 17 Luật BHYT quy định UBND xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú (bao gồm thường trú và tạm trú) có trách nhiệm lập danh sách và đề nghị cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Do vậy, trẻ cư trú ở đâu thì được cấp thẻ BHYT ở đó.

    Theo Điều 12, Luật cư trú thì:

    “1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

    Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

    Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.

    Vậy việc  khai sinh ở đâu thì nơi đó cấp là sai,

    Trân trọng!

    .

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 03:12:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    chào ban!

    Theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009  về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì:

    “1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    …”

    Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Như vậy em bạn sau khi vay mượn số tài sản đó nhưng do làm ăn thua lỗ nên không còn khả năng chi trả số tiền kia ( phải có giấy tờ chứng minh ) thì không phạm tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trường hợp mà cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh được em bạn phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chiếu theo khoản 3, Điều 140, BLHS  thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    Điều 2 thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC thì  đối tượng bị truy nã gồm:

    “1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

    2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

    3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

    4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

    5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn”.

    Theo Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam thì bị can là người bị khởi tố về hình sự. Những người này sau quá trình điều tra, truy tố, khi tòa án có quyết định đưa họ ra xét xử thì họ là bị cáo.

    Trường hợp em bạn chưa bị khời tố về hình sự khi có giấy mời triệu tập mà không đến thì không bị truy nã.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 03:01:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trước hết chúng tôi xin chia sẻ những khó khăn mà gia đình bạn đang găp phải.

    Bạn đến cơ quan Công an huyện nơi thực hiện việc giao tiền cho người kia để trình báo, cơ quan công an sẽ xác minh và giải quyết cho bạn. 

    Tuy nhiên, qua sự việc này bạn và gia đình cũng cần cảnh giác hơn khi giao tiền cho người khác , cần nắm rõ thông tin về người đó hoặc khi giao tiền nên viết giấy biên nhận hay lập thành hợp đồng.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 02:15:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 1, Nghị định số 106/2013/NĐ-CP thì:  “Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp”.

    Quá thời hạn mà không có kết quả thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải trình lý do chưa hoàn tất thủ tục hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 11:38:21 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Sau khi đọc nội dung trình bày của bạn đã nêu. Công ty Luật Nam Long và Cộng sự xin phúc đáp như sau:

    Thứ nhất, chúng tôi xin đính chính lại một phần nội dung mà bạn đã hiểu chưa đúng trong phần bạn đã nêu đó là: bạn có viết "Theo Bộ luật lao động 2012,điều 22, mục 1, câu c thì HĐLĐ dưới 12 tháng là HĐ thời vụ". Nhưng chúng tôi xin giải thích rằng điểm c khoản 1 Điều 22 có ghi:" Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng"  thì đây là 1 trong 3 loại HĐLĐ được quy định tại Điều 22 của Bộ luạt Lao động 2012. Như vậy HĐLĐ dưới 12 tháng không phải  là HĐLĐ theo mùa vụ.

    Nhân viên của công ty bạn được tuyển vào làm kế toán viên, thay thế nhân sự nghỉ thai sản 6 tháng và công ty bạn ký HĐLĐ có thời hạn 2 tháng/1 lần ký với nhân viên này. Điều này là phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Bộ luật Lao động 2012.

    Hơn nữa, người lao động trong trường hợp này có trình độ Trung cấp trở lên, do vậy đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động thì thời gian thử việc sẽ là không quá 30 ngày. Trong tình huống bạn nêu thì công ty bạn yêu cầu thời gian thử việc là 30 ngày và chỉ ký HĐLĐ có thời hạn 2 tháng ( dưới 12 tháng) đối với người lao động. Yêu cầu này không trái với quy định của pháp luật, tuy nhiên để linh động hơn cho người lao động(NLĐ) thì NLĐ trong trường hợp này nên thỏa thuận lại với công ty để có thể ký HĐLĐ 6 tháng luôn cho đến khi người nghỉ thai sản kia đi làm trở lại. ( NLĐ Vẫn phải thử việc 1 tháng).

    Trân trọng!

96 Trang «<73747576777879>»