Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    09/11/2011, 12:53:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm:
    1 - Đơn ly hôn (trình bày rõ về: Tình cảm + Con + Tài sản);
    2 - GCN Đăng ký kết hôn;
    3 - CMND, Hộ khẩu của bạn;
    4 - Giấy khai sinh của con;
    5 - Giấy tờ về tài sản (nếu có);
    6 - Giấy tờ xác định nơi công tác của chồng bạn.
              Sau khi có đầy đủ các giấy tờ trên bạn nộp cho Tòa án huyện Ngọc Hiển để được giải quyết. Bạn lưu ý là Tòa án chỉ giải quyết cho bạn được ly hôn nếu vợ chồng bạn đã rơi vào "tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được" theo quy định tại Điều 89 LHN&GĐ.
  • Xem thêm     

    09/11/2011, 12:45:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Với những thông tin mà bạn cung cấp bổ sung, Luật sư trả lời bạn như sau:
             1. Nhà đất đó có nguồn gốc là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của Ba - Mẹ bạn;
             2. Mẹ bạn chết, không để lại di chúc nên phần di sản của mẹ bạn thuộc về các thừa kế (chồng và 5 con). Di sản thừa kế của mẹ bạn đã được phân chia cho các thừa kế: Thời điểm xin cấp lại GCN thì Ls đã giúp bạn thực hiện thủ tục khai nhận phân chia di sản thừa kế của mẹ bạn nên trong GCN cấp mới mới có tên của Ba bạn và 5 người con. Do vậy đến nay nhà đất đó là tài thuộc quyền sở hữu chung của những người có tên trên GCN (Ba bạn + 5 người);
            3. Di chúc của Ba bạn là hợp pháp nên chị em bạn được hưởng thừa kế của Ba bạn theo di chúc. Cụ thể như sau:
    - Di sản của Ba bạn để lại là 1/2 tài sản + phần di sản mà Ba bạn được hưởng của Mẹ bạn(1/6 của 1/2 tài sản): Hai phần này thuộc về 2 chị em bạn theo nội dung di chúc;
    - Phần di sản của mẹ bạn (1/2 nhà đất) được chia đều làm 6 phần: Ba bạn được một phần (Ba bạn đã lập di chúc để lại phần này cho 2 chị em bạn), 5 chị em bạn mỗi người được một phần.
           Như vậy, 3 chị em khác của bạn đã được hưởng thừa kế của mẹ bạn (mỗi người được 1/6 của giá trị 1/2 ngôi nhà). Phần giá trị nhà đất còn lại cà của hai chị em bạn.
            Nếu vụ việc tranh chấp, để Tòa án giải quyết thì 2 chị em bạn sẽ phải chia cho 3 chị em khác của bạn, mỗi người được 1/6 của giá trị 1/2 nhà đất hiện nay.
  • Xem thêm     

    09/11/2011, 11:51:21 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Về nguyên tắc tố tụng thì Tòa án chỉ giải quyết vụ việc khi đương sự có yêu cầu và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự.
            Nếu người "mẹ trẻ" đó chỉ yêu cầu xác định cha con mà không có yêu cầu cấp dưỡng thì Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, khi giải quyết vụ việc, Tòa án có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích cho đương sự về quyền được yêu cầu cấp dưỡng, nếu họ vẫn không yêu cầu thì Tòa án mới không xem xét. Trong tình huống này, việc không yêu cầu cấp dưỡng sẽ khó xảy ra.
  • Xem thêm     

    08/11/2011, 10:15:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Theo tôi thì vụ việc này có dấu hiệu tội phạm rồi. Tuy nhiên bạn báo với gia đình đối tượng đó để giải quyết trước khi báo công an là việc làm có tình, có lý.
  • Xem thêm     

    08/11/2011, 10:11:29 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Luật sư đã trả lời
  • Xem thêm     

    08/11/2011, 08:48:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Bạn có thể đến các cơ quan đã cấp các giấy tờ đó xin lại bản sao để tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSH nhà. Mỗi địa phương lại có một số quy định riêng, bởi vậy, để chắc chắn về thủ tục, bạn có thể đến phòng TN&MT để được hướng dẫn thủ tục cụ thể.
             Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSD đất QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    Điều 8. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

    Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

    a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

    c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003    của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";

    đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

    Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

    e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

    h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

     

  • Xem thêm     

    08/11/2011, 08:33:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Việc yêu cầu Tòa án chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao không đơn giản như bạn nghĩ.
               Nếu ra đến Tòa, chỉ cần một người không đồng ý chia tài sản chung thì Tòa án sẽ bác yêu cầu của nguyên đơn. Về nguyên tắc, việc chia thừa kế chỉ được tòa án giải quyết trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Nếu hết thời hiệu khởi kiện mà các thừa kế vẫn đồng ý là di sản chưa chia, các thừa kế đều đồng ý chia di sản nhưng không biết chia thế nào "cho đều" thì Tòa án mới thụ lý và coi như tài sản chung để chia. Còn nếu một người không đồng ý chia thừa kế (bất kể vì lý do gì) thì Tòa án sẽ không chia di sản đó theo "kiểu" tài sản chung quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP.

  • Xem thêm     

    08/11/2011, 08:25:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Luật sư đã trả lời!
  • Xem thêm     

    08/11/2011, 12:31:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1. Điều 164 BLTTDS quy định về đơn khởi kiện như sau:

    Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

    2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;

    c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

    d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

    đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;

    e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

    g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

    i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

    k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

    l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.”.

    Do vậy, nếu bạn không cung cấp được địa chỉ của bị đơn (vợ bạn) thì Tòa án không thụ lý là đúng pháp luật.

    2. Hiện nay, bạn không biết vợ bạn đang cư trú ở đâu mà vẫn muốn được ly hôn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích theo quy định tại khoản 3, Điều 26, BLTTDS và yêu cầu ly hôn theo quy định pháp luật. Nếu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích thì sẽ giải quyết cho bạn được đơn phương ly hôn.

  • Xem thêm     

    08/11/2011, 12:16:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1. Theo quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 36 BLTTDS thì “Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết”.

     Do vậy, bạn có thể yêu cầu Tòa án huyện Ngọc Hiển (nơi chồng bạn làm việc) giải quyết thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Điểm b, khoản 1, Điều 35 BLTTDS quy định: “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”.

    Do vậy, bạn cũng có thể thỏa thuận với chồng bạn (nếu thỏa thuận được) để Tòa án huyện Năm Căn thụ lý giải quyết theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 35 BLTTDS nêu trên.

  • Xem thêm     

    07/11/2011, 10:51:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Tranh chấp mà bạn đang nói là "tranh chấp thừa kế" hay "Tranh chấp quyền sử dụng đất":
           - Nếu là tranh chấp thừa kế thì cần xem lại xem có còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế hay không? Hai cụ chết chưa? Chết từ bao giờ?
           - Nếu là tranh chấp quyền sử dụng đất thì căn cứ để các anh em đi đòi chia đất là gì? Có phải đất có nguồn gốc cấp cho hộ gia đình không?
            - Căn cứ nào để người con trưởng được đứng tên trên Giấy chứng nhận QSD đất?  Đứng tên với tư cách là cá nhân hay đại diện hộ gia đình?
              2. Nếu là tranh chấp về thừa kế thì phải còn thời hiệu về thừa kế, đồng thời việc cấp GCN cho người con trưởng không đúng pháp luật thì các người con thứ mới có cơ hội thắng kiện.
              3. Nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất thì những người đi tranh chấp phải có căn chứ chứng minh là mình được xác lập quyền sử dụng đất đó theo quy định pháp luật (được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất).
            Bạn cần cung cấp thêm thông tin để các Luật sư tư vấn cụ thể cho bạn!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 10:35:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Bạn đã nêu nhầm và không đầy đủ tên văn bản pháp luật nên Luật sư không hiểu nội dung câu hỏi của bạn: Theo tôi hiểu thì "thông tư 92/2011" mà bạn nói là Thông tư số93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Còn Nghị định 120 là Nghị định số120/2010/NQQ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định198/2004/NĐ-CP ngày  03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất?
            2. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 50 Luật đất đai thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở theo quy định, diện tích đất ngoài hạn mức nếu được công nhận là đất ở thì gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại mục 1.5.2 của Thông tư93/2011/TT-BTC cụ thể như sau:

    "a) Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, phiếu chuyển thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

    - Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định.

    - Đối với diện tích vượ thạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại đất.

    Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong trường hợp thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích vượt hạn mức tại cùng một khu vực có các trường hợp phải xác định giá đất thị trường để tính thu tiền sử dụng đất. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    - Việc xác định diện tích trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức. Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    b) Trường hợp giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, Sở Tài chính thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất áp dụng như đối với tổ chức kinh tế quy định tại điểm 1.5 (1.5.1) khoản này.

    c) Trên cơ sở số tiền sử dụng đất đã xác định tại tiết a và giá đất tính thu tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền quyết định tại tiết b điểm 1.5 (1.5.2) khoản này, Chi cục thuế thông báo hoặc xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định."

            3. Nếu thửa đất của gia đình bạn có nguồn gốc sử dụng từ trước ngày 18/12/1980 mà diện tích đất ở và đất vườn được xác định cụ thể thì gia đình bạn được công nhận toàn bộ diện tích là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, bạn có thể tham khảo quy định sau đây tại Điều 87 Luật đất đai:

    "Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao        

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.".


  • Xem thêm     

    07/11/2011, 10:04:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Nếu bạn sang tên toàn bộ thửa đất thì chỉ cần các bên đến phòng công chứng để ký hợp đồng rồi nộp hồ sơ tại phòng TN&MT để đăng ký là xong, bình thường thì thủ tục rất đơn giản. Chỉ có một số trường hợp có nhiều chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chưa đủ điều kiện chuyển nhượng thì mới phức tạp...
           2. Nếu bạn chỉ sang tên một phần thửa đất thì bạn phải thực hiện thủ tục đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất trước khi ký hợp đồng tại phòng công chứng. Có một số địa phương còn quy định thủ tục xin phép tách thửa sau khi đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất. Trong trường hợp tách thửa thì bạn lưu ý là diện tích tách thửa phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn diện tích tách thửa tối thiểu do địa phương quy định;
         3. Thời gian thực hiện thủ tục chỉ khoảng 30 ngày, nếu bạn là "dịch vụ" thì khoảng 5-10 ngày là xong.
         4. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì thuế thu nhập cá nhân do bên chuyển quyền trả (2% giá trị BĐS), phí trước bạ (0,5%) do bên nhận chuyển quyền sử dụng đất thanh toán.    Nếu việc chuyển quyền sử dụng đất giữa anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân.

  • Xem thêm     

    07/11/2011, 08:54:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Luật sư đã trả lời
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 08:50:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Nếu bạn thấy thanh tra đô thị đo "không đến nơi đến trốn" thì bạn có thể thuê Công ty đo đạc có chức năng đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất đến đo đạc lại. Họ là những người có chuyên môn về đo vẽ, lại có phương tiện kỹ thuật hiện đại (đo từ xa trên cơ sở tọa độ góc...). Họ sẽ cho bạn câu trả lời là bức tường tranh chấp nằm trên đất nhà ai.
                Sau khi có Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (có thể hiện hiện trạng công trình trên đất) bạn sẽ có câu trả lời là bên nào đúng, bên nào sai mà chưa phải "sờ" tới chính quyền (phí đo vẽ chỉ khoảng trên dưới 1trđ).

                      Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 08:42:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Bạn nói là đất "thuộc sở hữu của 8 người có giấy tờ lưu trữ tại phường" là giấy tờ nào? Nếu trong Sổ địa chính hoặc sổ đăng ký ruộng đất có tên 8 người đó thì mới có căn cứ xác định thừa đất đó là tài sản chung của 8 người đó. Còn nếu chỉ có tên trên Sổ mục kê, sổ dã ngoại... thì chưa đủ căn cứ để xác định người có tên là chủ sử dụng hợp pháp. Bởi vậy bạn cần xem lại giấy tờ được coi là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của 8 người đó là gì thì mới xác định được là có cơ hội đòi lại đất hay không.
             2. Thủ tục đòi lại mảnh đất đó là đề nghị UBND phường hòa giải, nếu hòa giải không được thì một trong hai bên khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết (nếu đất đã có GCN QSD đất hoặc giấy tờ theo Điều 50 Luật đất đai) hoặc yêu cầu UBND quận giải quyết (nếu đất không có giấy tờ theo Điều 50 LĐĐ).
              Nếu có thêm thông tin, bạn hãy cung cấp để Luật sư tư vấn miễn phí cho gia đình bạn!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 08:31:40 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng. Vậy là bạn đã có câu trả lời rồi!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 08:29:59 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Nếu bạn biết địa chỉ gia đình người ta thì cứ thử đến đó xem sao. Với những chứng cứ hiện có thì chưa có gì chắc chắn là người đó đã lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn. Tuy nhiên, nếu đến nhà họ mà không có kết quả gì thì bạn cứ báo công an xem sao? Bạn có thể trình báo với công an phường hoặc công an Quận đều được nhưng thẩm quyền xử lý về hình sự là công an quận.
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 07:54:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
           

               Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: "Thu nhập được miễn thuế

    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau....".

              Như vậy, nếu bố mẹ bạn tặng cho, chuyển nhượng... khối bất động sản còn lại cho chị em bạn thì vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân. Khi thực hiện thủ tục chị em bạn nhớ xuất trình Giấy khai sinh để chứng minh quan hệ huyết thống.


  • Xem thêm     

    07/11/2011, 07:44:06 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Luật sư đã trả lời!