Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    13/11/2011, 09:33:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Do bạn chưa hiểu quy trình tư vấn của Luật sư: Những bài viết của các thành viên sẽ chuyển về Email cá nhân của Luật sư. Luật sư đọc bài viết đó và trả lời rồi dán lên trình duyệt, khi đó bài viết của các bạn mới được đăng. Bài viết của bạn lythuyettinhbenvung, tôi đã đọc từ Email của tôi (do BBT gửi đến). Tôi đã trả lời là nhất trí với ý kiến tư vấn của bạn đó. Do lỗi hệ thống nên câu trả lời của tôi thì được đăng, còn nội dung của bạn đó thì chưa được đăng. Vấn đề này tôi đã báo với BQT và được trả lời là do mạng quá tải! Bạn thông cảm nhé!
  • Xem thêm     

    13/11/2011, 09:21:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Điều 12 BLHS quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

             Theo thông tin bạn nêu ra thì thời điểm em bạn lấy trộm 27 triệu đồng nhà hàng xóm, em bạn đã đủ 15 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi. Do vậy, em bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự  đối với tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Khoản 3, Điều 8 BLHS quy định về các loại tội phạm như sau: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”.

    Điều 138 BLHS quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…”.

    Như vậy, hành vi của em bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 138 BLHS, hình phạt cao nhất 3 năm tù, là loại tội phạm ít nghiêm trọng quy định tại khoản 3, Điều 8 BLHS. Trong khi đó em bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý (khung hình phạt lên đến 15 năm tù) hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (hình phạt trên 15 năm, chung thân hoặc tử hình).

    Do vậy, trong tình huống trên, em bạn chưa phạm tội, chính xác là chưa phải chịu trách nhiệm hình sự do chính sách khoan hồng của Nhà nước ta với trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, hành vi này là đáng chê trách, do vậy gia đình và nhà trường cần giáo dục em đó để tránh lặp lại những hành vi tương tự.

  • Xem thêm     

    13/11/2011, 10:19:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Xác định di sản của ông bà bạn để lại:
             a. Đối với đất ở (1 mẫu): Nếu thửa đất đó có nguồn gốc do ông bà bạn nhận chuyển nhượng từ người khác hoặc được cha ông để lại thì mới có căn cứ xác định là di sản của ông bà bạn. Còn nếu đất ở đó được Nhà nước giao cho hộ gia đình (GCN QSD đất cấp cho hộ gia đình) thì ông bà bạn chỉ có một phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung đó. Phần di sản của ông bà bạn có thể thuộc về các thừa kế. Do vậy bạn cần cung cấp thêm thông tin về nguồn gốc thửa đất ở đó (Cha ông để lại hay được giao đất? đã có GCN hay chưa? Đất đứng tên ai trong hồ sơ địa chính qua các thời kỳ...) thì mới xác định được di sản của ông bà bạn để lại là gì? Bao nhiêu, ở đâu, ai đang sử dụng? để luật sư tư vấn cụ thể cho bạn.
              b. Đối với đất nông nghiệp (đất canh tác): Đất nông nghiệp thường cấp cho hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Một số trường hợp cấp cho ca nhân. Hai trường hợp này có tính chất pháp lý khác nhau do vậy bạn cần xem lại xem đất canh tác đó cấp cho hộ gia đình ông bà bạn hay cấp cho cá nhân ông bạn, bà bạn?
               BLDS năm 1995 quy định đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình thì không phải là di sản thừa kế. Khi thành viên của hộ chết thì những thành viên khác được sử dụng. Nếu không còn thành viên nào thì Nhà nước thu hồi. Đến BLDS năm 2005 mới quy định đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình cũng là di sản thừa kế.
             Do vậy, bạn cần kiểm tra lại xem ông bà bạn được giao đất nông nghiệp cùng với hộ gia đình hay giao đất cho cá nhân? Ông bà bạn chết trong thời gian có hiệu lực của BLDS năm 1995 hay trong thời gian có hiệu lực pháp luật của BLDS năm 2005? Để xác định đất canh tác đó có là di sản do ông bà bạn để lại hay không?
              2. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
              Thời hiệu khởi kiện về thừa kế được quy định tại  các văn bản pháp luật sau đây: Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao; Pháp lệnh thừa kế năm 1990; Nghị quyết 02/2000/HĐTP ngày 19/10/1990; BLDS 1995; BLDS 2005... Theo đó nếu ông bà bạn chết trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế về quyền sử dụng đất đến ngày 10/9/2000 là hết. Nếu di sản là nhà ở thì đến ngày 10/3/2003 là hết thời hiệu khởi kiện về nhà ở. Nếu ông bà bạn chết sau thời điểm ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện là 10 năm kể từ thời điểm ông bà bạn chết.

    Nếu đến nay còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế thì các cô, bác bạn mới có quyền khởi kiện. Nếu hết thời hiệu về thừa kế thì Tòa án sẽ không giải quyết vụ việc tranh chấp về thừa kế. Người đang quản lý tài sản sẽ được tiếp tục quản lý. Nếu di sản là nhà ở thì theo quy định của Nghị quyết58/1998/NQ-UBTVQH10 sẽ thuộc về thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Việc yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hiệu thừa kế chỉ được Tòa án chấp nhận nếu các thừa kế không có tranh chấp về thừa kế cụ thể như sau: “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết” (trích Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP).

    3. Quyền thừa kế:

    Quyền thừa kế di sản của con đối với bố mẹ được quy định tại các văn bản pháp luật sau: Thông tư81/TT-TANDTC năm 1981 của TAND tối cao hướng dẫn việc xét xử của Tòa án; Pháp lệnh thừa kế năm 1990; BLDS năm 1995; BLDS năm 2005. Theo đó tất cả các con không phân biệt trai, gái, con nuôi hay con đẻ, con trong giá thú hay ngoài giá thú đều được hưởng di sản thừa kế do cha mẹ để lại theo pháp luật (thuộc hàng thừa kế thứ nhất). Do vậy, nếu còn thời hiệu thừa kế thì các cô, bác bạn đều có quyền hưởng di sản thừa kế của ông bà bạn theo pháp luật. Đối với người con của ông bà bạn mà chết sau ông bà bạn thì vợ, chồng, con của họ sẽ nhận di sản thay họ; Nếu họ chết trước hoặc chết cùng ông bà bạn thì con của họ sẽ được thừa kế thế vị (cháu sẽ cùng các cô, chú, bác hưởng thừa kế của ông bà nội – Điều 677 BLDS).

    Do vậy, bạn cần kiểm tra lại thông tin về nguồn gốc tài sản, thời điểm ông bà bạn chết để đối chiếu với các quy định pháp luật mà tôi trích dẫn ở trên để tìm ra câu trả lời cho mình. Nếu vẫn còn chưa rõ thì hãy nêu thông tin để Luật sư giải đáp.

  • Xem thêm     

    13/11/2011, 08:12:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

            1. Việc vay nợ là giao dịch dân sự, tuy nhiên có một số trường hợp có thể chuyển hóa thành quan hệ pháp luật hình sự (tội phạm): Ví dụ nếu vay nợ, sau đó bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền vay đó hoặc sử dụng tài sản vào mục đích phi pháp (sai mục đích vay) dẫn đến không còn khả năng thanh toán thì sẽ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Do vậy bạn cần xem lại việc sử dụng tiền vay của gia đình bạn có đúng mục đích hay không?

            Bạn tham khảo quy định sau đây tại Điều 140 BLHS:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

              2. Nếu trường hợp vay nợ của bạn không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm theo quy định tại Điều 140 nêu trên (không bỏ trốn, không sử dụng tài sản vào mục đích phi pháp) thì chỉ là giao dịch dân sự. Nếu bên cho vay khởi kiện thì Tòa án sẽ buộc gia đình bạn phải trả nợ (chỉ cần giấy vay nợ viết tay Tòa  án cũng chấp nhận). Trong quá trình Tòa án giải quyết, chủ nợ có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm chuyển dịch tài sản để đảm bảo thi hành án. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì gia đình bạn phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ theo bản án. Nếu gia đình bạn không chấp hành bản án thì cơ quan thi hành án sẽ kê biên, phát mại tài sản của gia đình bạn (kể cả nhà đất) để thi hành bản án mà Tòa án đã tuyên.

              3. Bạn cũng lưu ý là việc vay nợ lãi cao thường liên quan đến “đầu gấu, xã hội đen” chuyên đòi nợ thuê. Hiện nay rất nhiều tội phạm (giết người, cố ý gây thương tích, cưỡng đoạt tài sản, giam giữ người trái pháp luật…) xuất phát từ việc đòi nợ và đòi nợ thuê. Nhiều chủ nợ không cần đến Tòa án dân sự mà ủy quyền luôn cho đối tượng “có nghề thu hồi nợ” để họ làm thay “tòa án!”. Việc ủy quyền thu hồi nợ là hợp pháp. Nếu đối tượng thu hồi nợ phạm pháp thì chỉ có họ phạm tội mà chủ nợ không việc gì (bởi trong ủy quyền không quy định phương thức đòi nợ mà chỉ ghi chung chung là thu hồi nợ còn việc xử lý của những người đòi nợ thuê thế nào thì họ tự làm và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật), mức chi phí chỉ khoảng 10% là “xong” việc… Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, lực lượng, băng nhóm đòi nợ thuê ngày càng nhiều, không chỉ có những đối tượng nghiện ngập, vào tù ra tội mà có cả một số đối tượng thuộc tầng lớp trí thức như học sinh, sinh viên cũng tham gia “làm thêm” “và phạm pháp”...

               Do vậy, cách tốt nhất là gia đình bạn nên thỏa thuận, thương lượng với chủ nợ về khoản vay đó (phương thức và thời hạn trả nợ). Nếu để vụ việc căng thẳng, họ không khởi kiện dân sự, không báo công an mà lại dùng cách đòi nợ theo kiểu “chợ đen” thì gia đình bạn sẽ rất mệt mỏi.

  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:56:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Nội dung câu hỏi trùng lặp. Luật sư đã trả lời!
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:55:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
           Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định: Nếu địa phương còn đất để bồi thường thì sẽ bồi thường bằng quyền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không còn đất thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu quỹ đất của địa phương bạn không còn để bồi thường thì gia đình bạn phải nhận bồi thường bằng tiền. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP:

            Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. #ff0000;">Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này.


  • Xem thêm     

    12/11/2011, 09:13:26 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn yêu cầu cán bộ công an đó chỉ ra quy định pháp luật là người trong độ tuổi tuổi nghĩa vụ thì không được chuyển hộ khẩu. Nếu người đó không đưa ra được căn cứ pháp lý mà cứ cố tình không thực hiện thủ tục cắt, chuyển hộ khẩu cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại hành vi đó để trưởng công an quận giải quyết.
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 03:10:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật cư trú quy định quyền tự do cư trú hợp pháp của công dân, nếu bạn không thuộc diện bị hạn chế cư trú theo quy định tại Điều 10 Luật cư trú năm 2006 thì bạn hoàn toàn có quyển chuyển hộ khẩu, việc công an quận cố tình gây khó khăn trong việc chuyển hộ khẩu của bạn là vi phạp pháp luật. Bạn có thể khiếu nại hành vi đó để thủ trưởng cơ quan đó giải quyết. Tuy nhiên, ở địa phương bạn đã thuộc danh sách trúng tuyển nghĩa vụ quân sự mà bạn lại chuyển nơi cư trú nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có thể tạm thời bạn chưa được thực hiện việc chuyển nơi cư trú. Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây của Luật cư trú:

    Điều 9. Quyền của công dân về cư trú

    1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.

    3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.

    4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.

    5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú

    1. Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

    2. Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.

    3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

     Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

    1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

    2. Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

    3. Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

    4. Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

    5. Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú.

    6. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật.

    7. Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    8. Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú.

    9. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.


  • Xem thêm     

    12/11/2011, 11:27:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1.                           Theo thông tin mà bạn nêu trên thì ngôi nhà đó là tài sản chung của bố mẹ bạn. Nay mẹ bạn đã chết nên ½ tài sản thuộc về các thừa kế của mẹ bạn (ông bà ngoại bạn có chết trước mẹ bạn không?). Nếu bố bạn muốn cho bạn toàn bộ căn nhà đó thì phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế của mẹ bạn, sau đó ký hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho bạn.

    2.                           Bạn có nêu thông tin là hiện nay bà vợ hai của bố bạn đang tranh chấp? Vậy việc tranh chấp đó đã được cơ quan nào thụ lý, giải quyết? Nếu bạn muốn đứng tên toàn bộ căn nhà đó thì có thể khởi kiện để Tòa án tranh chấp quyền sở hữu tài sản và chia tài sản chung của mẹ bạn. Sau khi Tòa án có bản án, quyết định xác định ngôi nhà đó là tài sản riêng của bố bạn với mẹ bạn thì bà vợ hai của bố bạn sẽ không thể can thiệp đến việc định đoạt ngôi nhà đó.

    3.                           Bạn lưu ý một số nội dung sau:

    -         Trước khi khởi kiện thì bạn (hoặc bố bạn) cần phải đề nghị UBND cấp xã, phường tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án để được giải quyết.

    -         Đối với phần sở hữu của mẹ bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên chỉ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao (không có tranh chấp về thừa kế).

    -         Bố bạn và bạn đều có quyền khởi kiện: Bố bạn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung đối với phần di sản của mẹ bạn và tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Nếu bạn khởi kiện thì chỉ có thể yêu cầu chia tài sản chung  đối với di sản của mẹ bạn để lại(nếu thỏa mãn điều kiện kiện quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP).

    Nếu cần tư vấn thêm, bạn hãy cung cấp thông tin để luật sư giải đáp!

  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:33:12 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự quy định các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:

    Điều 29

    1- Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

    a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

    c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

    d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;

    đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

    e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

    g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

    Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

    2- Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

    a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;

    b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

    c) Một con trai của thương binh hạng hai;

    d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

    3- Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.

    4- Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn

           Như vậy, nếu bạn chưa hoàn thành khóa đào tạo đó thì có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời bình. Bạn cần xuất trình các văn bản tài liệu liên quan để Hội đồng nghĩa vụ quân sự xem xét.
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:26:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


           Do hệ thống đang quá tải nên bài viết của bạn lythuyettiinhbenvung chưa được đăng tải lên Danluat.thuvienphapluat.com.
    Bạn vui lòng chờ nhé!
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:23:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Bạn đăng nhầm địa chỉ!
  • Xem thêm     

    11/11/2011, 12:40:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu cần tư vấn thêm, hãy nêu nội dung để Luật sư trả lời!
  • Xem thêm     

    11/11/2011, 12:25:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu bạn và em bạn có đóng góp công sức vào việc tạo lập tài sản chung của ba mẹ bạn thì khi chia tài sản, Tòa án sẽ trích phần công sức đóng góp đó cho bạn và em bạn. Tuy nhiên, bạn phải xuất trình chứng cứ đề chứng minh về việc đóng góp đó.
  • Xem thêm     

    11/11/2011, 06:38:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định là: Nếu hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất vẫn tiếp tục sử dụng đất và có nhu cầu GIA HẠN thời hạn sử dụng đất. Nếu trong quá trình sử dụng đất họ đã chấp hành tốt pháp luật về đất đai thì Nhà nước cho phép gia hạn thời hạn sử dụng đất. Không có quy định pháp luật nào quy định là hết thời hạn sử dụng đất sẽ chuyển sang thuê đất như bạn nói.
             2. Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay gọi là Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều 3 Luật TTNCN) đối với mọi loại đất đều được tính giá trị như nhau: 2% giá trị hợp đồng hoặc 25% giá trị lợi nhuận của bên chuyển nhượng.
            3. Trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định 88/2009/NĐ-CP là cấp GCN lần đầu chứ không phải là thủ tục chuyển nhượng QSD đất. Nếu bạn nhận chuyển nhượng toàn bộ thì có thể phòng TN&MT sẽ giữ nguyên mẫu giấy cũ, có tên chủ cũ, tên của bạn chỉ được ghi vào trang thứ 4 của GCN. Nếu bạn có đơn đề nghị cấp mới GCN thì bạn sẽ được cấp GCN mới theo mẫu của Thông tư 17/2009/TT-BTN&MT, khi đó GCN mới này chỉ có tên của bên nhận chuyển nhượng.
            Thủ tục chuyển nhượng QSD đất được quy định tại Điều148 Nghị định 181/2004/NĐ-CP cụ thê như sau:

    "Điều 148.     Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDđất

    1. Bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng QSDđất;

    b) GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

    2. Việc chuyển nhượng QSDđất được thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý GCN QSDđất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp GCN QSDđất đối với T.hợp phải cấp mới GCN;

    b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐK QSDđất hoặc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;

    c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐK QSDđất hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao GCN QSDđất cho người nhận chuyển nhượng QSDđất."

  • Xem thêm     

    11/11/2011, 06:22:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Luật sư nhất trí với ý kiến tư vấn của bạn lythuyettinhbenvung!
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    11/11/2011, 06:18:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Việc phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng thì bắt buộc phải có mặt của tất cả các thừa kế. Còn việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 50 LCC đối với người hưởng thừa kế theo di chúc và người thừa kế duy nhất thì chỉ cần những người đó thực hiện thủ tục chứ không cần tất cả các thừa kế cùng tham gia. Do vậy, trong vụ việc của bạn, chỉ cần hai chị em bạn tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế là được.
             Tuy nhiên văn bản khai nhận sẽ được niêm yết tại UBND xã, phường trong thời gian 30 ngày, nếu không ai có tranh chấp gì thì thủ tục khai nhận mới hoàn thành.

             Trong trường hợp chị em bạn thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc thì GCN vẫn đứng tên 5 anh, chị em của bạn. Đồng thời hai chị em bạn vẫn không có quyền định đoạt toàn bộ ngôi nhà đó. Do vậy, nếu có tranh chấp xảy ra thì bạn nên yêu cầu tòa án giải quyết chia thừa kế theo di chúc và chia tài sản chung (đối với phần di sản của mẹ bạn đã được khai nhận trước đây). Khi đó có thể Tòa án chỉ yêu cầu 2 chị em bạn thanh toán giá trị tài sản bằng tiền cho 3 chị em khác, còn 2 chị em bạn sẽ được nhận toàn bộ tài sản là hiện vật nhà đất. Lúc đó mọi việc được tách bạch, rõ ràng và 2 chị em bạn mới có toàn quyền quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản là ngôi nhà và thửa đất đó.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    10/11/2011, 12:57:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Nếu gia đình bạn sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 49 hoặc Điều 50 Luật đất đai thì mới đủ điều kiện để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận lần đầu), cụ thể như sau:

    "Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp"

              2. Thủ tục cấp GCN QSD đất được quy định tại Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật đất đai, cụ thể như sau:

    "Điều 135.     Trình tự, thủ tục cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn

    1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn xin cấp GCN QSD đất;

    b) Một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN QSD đất (nếu có).

    2. Việc cấp GCN QSD đất được quy định như sau:

    a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; T.hợp người đang SD đất không có giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm SD đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các T.hợp xin cấp GCN QSDđất; gửi hồ sơ đến Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    b) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSDđất đối với T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất và ghi ý kiến đối với T.hợp không đủ điều kiện; T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với T.hợp người SD đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất kèm theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp QĐ cấp GCN QSDđất; ký hợp đồng thuê đất đối với T.hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các T.hợp xin cấp GCN QSDđất và thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

    3. Đối với T.hợp cấp GCN QSDđất cho trang trại thì trước khi cấp GCN QSDđất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng SD đất theo quy định tại Điều 50 của NĐ này."

               3. Lệ phí cấp GCN QSD đất: Thông tư số 106/2010/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:
     “
    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”.

  • Xem thêm     

    10/11/2011, 12:38:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            Theo quy định tại khoản 1, Điều 676 BLDS thì hàng thừa kế thứ nhất của ông A bao gồm: Vợ, con đẻ, con nuôi, cha và mẹ của ông A; Hàng thừa kế thứ hai của ông A bao gồm: Ông bà nội, ngoại, anh, chị em ruột và cháu ruột gọi ông A là ông nội, ông ngoại. Khoản 3 Điều 676 BLDS cũng quy định: Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không được nhận di sản hoặc từ chối nhận di sản.
           Thủ tục phân chia và khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật công chứng.
            Như vậy, các con ông A thuộc hàng thừ kế thứ nhất, cháu ông A thuộc hàng thừa kế thứ hai. Theo thông tin mà bạn nêu ra thì ông A không để lại di chúc cho cháu đích tôn. Do vậy, nếu hàng thừa kế thứ nhất của ông A từ chối nhận di sản thì toàn bộ di sản đó thuộc về hàng thừa kế thứ 2 theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 676 BLDS chứ không thuộc về cá nhân cháu nội đích tôn của ông A.
           Do vậy, giả thiết mà bạn nêu ra không thể thực hiện được. Nếu các thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A muốn để lại di sản đó cho cháu đích tôn của ông A thì họ có thể thực hiện một trong hai cách sau đây:
          -  Tiến hành thủ tục khai nhận di sản cho một người con ông A đứng tên, sau đó người được đứng tên chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho cháu đích tôn của ông A bằng hình thức chuyển nhượng, tặng cho...(thông thường thực hiện theo cách này)
          -  Hàng thừa kế thứ nhất đều từ chối nhận di sản và hàng thừa kế thứ hai tiến hành thủ tục khai nhận di sản để nhường quyền thừa kế cho một mình cháu đích tôn của ông A được hưởng di sản (trường hợp này có lẽ chưa bao giờ xảy ra).
  • Xem thêm     

    10/11/2011, 11:45:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Theo quy định tại mục 3,  Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

     b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết."

            Như vậy nếu bạn chưa Đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật thì pháp luật không công nhận quan hệ của bạn là quan hệ vợ chồng, đồng thời đứa con do bạn sinh ra được xác định là "con ngoài giá thú". Việc đăng ký sai sinh cho con ngoài giá thú được quy định tại khoản 3, Điều 15, Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 01/4/2006 quy định về quản lý hộ tịch, cụ thể như sau:
    "Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. ".
          Do vậy, cán bộ UBND hướng dẫn bạn như vậy là đúng pháp luật.