Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<28293031323334>»
  • Xem thêm     

    02/08/2016, 01:01:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trong vụ việc này em và người bị thương tích là những nhân vật chính, khi có quan chức năng thụ lý giải quyết vụ việc thì có quyền triệu tập bạn đến để lấy lời khai cũng như thực hiện các chức năng khác. Với thương tích 56% thì việc người bị hại rút đơn cũng không thuộc trường hợp vụ việc phải đinh chỉ. Do vậy CATP yêu cầu bạn phải có mặt theo giấy triệu tập là phù hợp.

    Trường hợp vụ án được khởi tố nếu việc đi làm xa hoặc bạn có hành vi cản trở quá trình điều tra thì cơ quan CATP có thể tiến hành bắt tạm giam bạn trong thời gian điều tra vụ án và chuẩn bị xét xử. Trong vụ việc này người bị hại cũng là người có một phần lỗi nên yếu tố này sẽ được xem xét trong quá trình xét xử, truy tố.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn. Bạn cũng có thể gọi tới số 19006281 để được nghe các luật sư tại công ty chúng tôi tư vấn./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được vụ việc.

  • Xem thêm     

    30/07/2016, 04:48:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Tôi đồng ý với nội dung tư vấn của Luatsuduong. Luật sư chúng tôi chỉ có thể tư vấn cho bạn trên cơ sở thông tin bạn cung cấp và theo quy định của pháp luật. Việc phán quyết và quyết định như thế nào hoàn toàn do Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ việc.

    Trường hợp bạn ht.kimphuong cần luật sư tham gia bào chữa cho chồng bạn thì bạn nên liên hệ trực tiếp với luật sư để được hướng dẫn và thực hiện các thủ tục mời luật sư tham gia bào chữa cho chồng bạn./.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    29/07/2016, 10:57:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Hoangbahiep1991!

    Theo các quy định hiện hành về việc cấp Giấy phép xây dựng thì đất đang có tranh chấp không thuộc trường hợp không được cấp phép xây dựng, bạn có thể tham khảo các điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng tại Điều 5, Điều 6, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nghị định 64/2012/NĐ-CP - Thông tư này có hiệu lực đến ngày 14/08/2016, nội dung chi tiết các Điều luật bạn tham khảo phần dưới.

    Tuy nhiên trong khi giải quyết tranh chấp đất đai để hạn chế thiệt hại cho các bên thì các cơ quan chức năng thường yêu cầu phải giữ nguyên hiện trạng, trong trường hợp này nếu bạn là người thuộc một trong các bên đang tranh chấp quyền sử dụng đất thì có thể tạm hoãn việc xây dựng lại một thời gian để đảm bảo các lợi ích khác.

    Dưới đây là quy định về điều kiện được cấp Giấy phép xây dựng bạn tham khảo nhé.

    Điều 5. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ

    Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.

    2. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

    3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.

    Điều 6. Điều kiện riêng để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ

    Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 5 Nghị định này, công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy phép xây dựng còn phải đáp ứng các điều kiện riêng sau đây:

    1. Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ trong đô thị:

    a) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

    c) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị:

    a) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;

    b) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và phương án tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

    3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:

    a) Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

    b) Đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng.

    4. Đối với các công trình xây dựng khác:

    Tuỳ thuộc vào địa điểm xây dựng, các công trình dưới đây ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Đối với công trình tôn giáo phải có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;

    b) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá.

  • Xem thêm     

    29/07/2016, 10:33:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này là chưa đủ để tố cáo người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn về tội lừa đảo nếu thửa đất đó vẫn đang thuộc quyền sử dụng của họ. Việc này có cơ sở rõ ràng trong việc giải quyết và xem xét giá trị pháp lý của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện giao dịch này.

    Nếu có thông tin bổ sung liên quan đến sự việc bạn có thể tiếp tục gửi về diễn đàn để các luật sư cùng tham gia tư vấn hỗ trợ bạn. Bạn cũng có thể gọi tới số 19006281 để nghe các luật sư đang làm việc tại Công ty chúng tôi tư vấn cho bạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/07/2016, 10:24:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn ht.kimphuong!

    Với các thông tin bạn cung cấp luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 138 BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì người nào trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là phạm tội trộm cắp tài sản:

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    Với số tiền 7.5 triệu đồng thì phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 138, tuy nhiên như bạn cung cấp trường hợp này ngoài chồng bạn thì còn có một người khác cùng thực hiện hành vi phạm tội nên có căn cứ để áp dụng khoản 2, Điều 138.

    Việc người bảo vệ chưa đủ tuổi như thông tin bạn nêu thì người đó sẽ được hưởng các chính sách pháp luật dành cho người chưa thành niên phạm tội, có nghĩa rằng chồng bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm một mình về vụ việc này.

    Về nguyên tắc trong giai đoạn điều tra người thân vẫn có quyền được thăm gặp nhưng sẽ rất khó khăn việc muốn thăm gặp bạn và gia đình liên hệ với cơ quan điều tra để họ xem xét giải quyết.

    Bên cạnh đó nếu chồng bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định thì chồng bạn có thể được áp dụng Điều 47 BLHS để áp dụng hình phạt thấp hơn quy định của Điều 138, các tình tiết giảm nhẹ phải là các tình tiết được quy định tại khoản 1, Điều 46 BLHS.

    Rất tiếc các thông tin bạn cung cấp cũng chưa thực sự được chi tiết nên về cơ bản, luật sư có thể tư vấn cho bạn như vậy. Nếu còn chưa rõ bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ với các luật sư để được tư vấn hoặc gọi tới số 19006281 để nghe tư vấn của các luật sư đang làm việc tại Công ty chúng tôi./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và chồng bạn được hưởng các chính sách khoan hồng của pháp luật.

  • Xem thêm     

    26/07/2016, 10:13:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này của Balak thì cần phải xem xét mục đích của việc làm giả và người sử dụng những giấy tờ tài liệu đó có gây ra thiệt hại cho tổ chức hoặc cá nhân trong khu chung cư không? Tuy nhiên hành vi này cũng là vi phạm pháp luật về sử dụng tài liệu con dấu của cơ quan tổ chức, tùy tính chất mà có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm về một trong các tội sau:

    Điều 266. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức

    1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

    1. Người nào làm giả con dấu,tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c)  Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi  triệu đồng.

    Điều 284. Tội giả mạo trong công tác

    1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

    a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

    b) Làm, cấp giấy tờ giả;

    c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

    c) Phạm tội nhiều lần;

    d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.

    5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm  chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.

    Trên đây là các điều luật quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 liên quan tới hành vi giả mạo, sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ tài liệu, giấy tờ của cơ quan tố chức, Balak tham khảo để biết nhé.

    Do các thông tin Balak cung cấp chưa chi tiết cụ thể nên Luật sư cung cấp các điều luật đồng thời chưa cho bạn lời tư vấn chi tiết được. Nếu có thể bạn cung cấp chi tiết thông tin hoặc liên hệ với các luật sư để được tư vấn cũng như gọi tới số 19006281 của công ty luật chúng tôi để được các luật sư tư vấn chi tiết giúp bạn./.

     

  • Xem thêm     

    26/07/2016, 10:00:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất được quy định tại Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư số 24/2014/TT-TNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường cụ thể chi tiết tại Điều 8 và Điều 9 với nội dung dưới đây.

    Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

    1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

    c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

    d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

    2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

    Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

    3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

    d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:

    a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

    c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

    5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

    1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;

    c) Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

    d) Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;

    đ) Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).

    2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

    a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

    Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

    d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

    3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm có:

    a) Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

    a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    - Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

    b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    - Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

    5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

    d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.

    6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

    - Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

    - Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

    - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;

    - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

    - Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

    - Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

    - Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

    - Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

    - Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

    7. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, bao gồm:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Hợp đồng thuê đất đã lập;

    d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề gồm có:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan;

    c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

    d) Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

    9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế gồm có:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

    d) Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).

    10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:

    a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    12. Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp thực hiện theo quy định về đăng ký giao dịch đảm bảo.

    Trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuê được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả tiền thuê đất một lần trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hồ sơ đăng ký thế chấp phải có giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền thuê đất mà bên thuê, thuê lại đất đã trả một lần.

    Em tham khảo xem vụ việc em hỏi thuộc trường hợp nào trong các trường hợp nêu trên nhé./.

  • Xem thêm     

    26/07/2016, 09:33:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Để có cơ sở tư vấn cho bạn và gia đình trong trường hợp này thì cần phải làm rõ thêm một số thông tin liên quan tới thời điểm thu hồi đất, thời điểm chi trả tiền bồi thường cũng như những thông tin liên quan khác đặc biệt là hồ sơ sự việc.

    Do vậy chỉ với những thông tin bạn cung cấp thì chưa đủ cơ sở để các luật sư tư vấn chi tiết cho bạn, bạn vui lòng cung cấp thêm các thông tin vụ việc nhé.

  • Xem thêm     

    26/07/2016, 09:27:07 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Trước hết luật sư xin chia sẻ với gia đình em vì sự việc đáng tiếc liên quan tới sức khỏe của cha em. Vụ việc này xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm của chính quyền địa phương để từ mâu thuẫn liên quan tới ngõ đi chung dẫn đến việc gây thương tích cho nhau.

    Vấn đề về ngõ đi chung vẫn phải giải quyết theo quy định tức là nếu không hòa giải được thì một trong các bên hoặc cả hai bên đều có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án có thẩm quyền để xác định quyền của mình đối với ngõ đi chung. Gia đình gây thương tích cho cha em không thể lấy lý do là đất nhà họ thiếu nên phải tính cả diện tích ngõ đi vào cho đủ vì như vậy xâm hại tới quyền lợi của gia đình em. Khi được tòa án thụ lý thì vụ việc được giải quyết theo thủ tục tố tụng của vụ án dân sự theo BLTT Dân sự năm 2015.

    Về việc gây thương tích cho cha em, cha em có quyền yêu cầu cơ quan chức năng tiến hành khởi tố vụ án và khởi tố bị can đối với người đã gây thương tích, đồng thời yêu cầu cơ quan chức năng tiến hành trưng cầu giám định pháp y để có đủ cơ sở khởi tố vụ án cố ý gây thương tích.

    Bên cạnh gây thương tích cho cha em người đó lại gây thương tích cho người hàng xóm xung quanh việc này cho thấy họ đã cố ý thương tích cho nhiều người nên theo quy định tại Điều 104 BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 vẫn đang có hiệu lực thì có căn cứ để khởi tố vụ án. Điều cần thiết bây giờ là cha em cùng người vừa bị đánh đó đều gửi đơn đến cơ quan chức năng để yêu cầu khởi tố vụ án thì cơ quan chức năng sẽ phải sớm xem xét xử lý.

    Dưới đây là quy định của Điều 104 BLHS năm 1999 em tham khảo.

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Chúc cho cha em sớm bình phục và vụ việc này sớm được giải quyết dứt điểm. Nếu cần tư vấn tiếp em có thể gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc liên hệ trực tiếp các luật sư để được tư vấn hoặc gọi tới số 19006281 của Công ty luật chúng tôi để được các luật sư tư vấn chi tiết phù hợp nhất giữa quy định của pháp luật với thông tin sự việc./.

     

  • Xem thêm     

    19/07/2016, 09:58:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Phải xác định giá trị của biên bản phân chia đất trong gia đình có hợp pháp hay không khi đó mới xác định được quyền và nghĩa vụ cụ thể của anh, em bạn. Nếu việc phân chia đó là hợp pháp thì anh, em bạn có quyền căn cứ vào biên bản này để nhận phần tài sản của mình ngược lại thì phải xem xét đến quan hệ thừa kế.

     

  • Xem thêm     

    19/07/2016, 09:54:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào doanthachhg! 

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tăc thì bố bạn có quyền thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - sổ đỏ cho cả hai thửa đất đó. Theo thông tin bạn cung cấp Luật sư có thể hiểu bố bạn là đại diện cho hộ gia đình đang sử dụng đất nên về nguyên tắc chỉ bố bạn mới dược đại diện thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do bạn vẫn đang cùng hộ khẩu với bố bạn đồng thời cũng chưa có gia đình riêng nên mong muốn của bạn là chưa thể thực hiện ngay được.

    Nếu bạn muốn được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 1 trong 2 thửa đất đó thì trước tiên bố bạn phải được cấp giấy chứng nhận đất trước đã sau đó thực hiện các thủ tục để chuyển quyền sử dụng đất sang cho bạn.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư cho bạn./. 

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    19/07/2016, 09:46:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào doantuan294! 

    Liên quan nội dung vụ việc bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về thời điểm thực hiện hành vi vi phạm pháp luật của cháu bạn có thể thấy là đã xảy ra từ trước thời điểm công bố Bộ luật Hình sự năm 2015 và hiện tại BLHS năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 vẫn đang có hiệu lực nên việc cơ quan chức năng áp dụng điều 104 BLHS năm 1999 để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cháu của bạn là có căn cứ.

    Về việc có được áp dụng nguyên tắc có lợi cho người phạm tội và căn cứ thời điểm BLHS 2015 được ban hành để xác định có được áp dụng nguyên tắc này không? Nếu được áp dụng nguyên tắc này thì cơ quan có thẩm quyền đủ cơ sở áp dụng khoản 4, Điều 134, BLHS năm 2015.

    Tuy nhiên khi xét xử vụ án cơ quan chức năng có thể căn cứ Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 109/QH13 ngày 27/11/2015 về việc thi hành BLHS 2015 để xác định cháu bạn đã được xóa án tích để xác định tình tiết về nhân thân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, chúc bạn mạnh khỏe! Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc gọi tới số 19006281 của Công ty luật Bách Dương để các luật sư của chúng tôi tư vấn chi tiết cho bạn./.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/07/2016, 10:46:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào thanhchung1121!

    Với các thông tin em cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương tư vấn cho em như sau:

    Trước hết với việc ẩu đả, đánh nhau như vậy có gây thương tích thì người bị thương tích có quyền tố cáo và yêu cầu cơ quan chức năng khởi tố vụ án hình sự về tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104, BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Tuy nhiên người tố cáo, người yêu cầu cũng có quyền rút lại đơn yêu cầu khởi tố và cơ quan chức năng sẽ phải đình chỉ vụ việc về hình sự nhưng vẫn có quyền áp dụng các biện pháp về hành chính như xử phạt vi phạm hành chính về gây rối trật tự công cộng.

    Trường hợp này của em nếu cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chình thì có thể căn cứ điểm a, khoản 3, Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ để quyết định mức phạt.

    Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    Với thông tin em cung cấp thì mức phạt 2.5 triệu đồng là phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của em. Nếu còn vướng mắc em có thể hỏi tiếp hoặc gọi tới số 19006281 của Công ty luật Bách Dương để được các luật sư tại công ty chúng tôi tư vấn cho em./.

    Chúc em sớm giải quyết được vụ việc!

     

  • Xem thêm     

    05/07/2016, 04:23:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    lamsonlawyer viết:

    Chào bạn, liên quan đến vấn đề bạn hỏi, Luật sư tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015:

    “Điều 459. Tặng cho bất động sản

    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 459, nếu văn bản thỏa thuận (hợp đồng tặng chọ) của gia đình bạn đã được công chứng, chứng thực thì bạn có thể sử dụng hợp đồng tặng cho đó để làm thủ tục sang tên bất động sản.

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 459 thì hợp đồng tặng cho đó có hiệu lực từ thời điểm đăng ký quyền sử hữu. Như vậy, văn bản phân chia tài sản (hợp đồng tặng cho) của gia đình bạn chưa có hiệu lực vì chưa đi đăng ký quyền sở hữu.

    Nay bố bạn mất thì tài sản của bố bạn là tài sản thừa kế.

    Trên đây là tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề bạn hỏi.

    Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với LS hoặc công ty Luật thành đô để được hỗ trợ giải đáp miễn phí.

    Điện thoại: 04 66806683/ 0982976486

    Email: Luatthanhdo@gmail.com

    Luật sư Lamson lưu ý giúp Bộ luật Dân sự 2015 hiện tại chưa có hiệu lực nhé vì theo quy định tại Điều 689 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của bộ luật thì đến ngày 1/1/2017 Bộ luật Dân sự 2015 mới có hiệu lực thi hành.

    Điều 689. Hiệu lực thi hành

    Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

    Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.

    Theo Bộ luật Dân sự 2005 đang có hiệu lực thì việc tặng cho Bất động sản được quy định tại Điều 467. Tặng cho bất động sản

    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

  • Xem thêm     

    05/07/2016, 04:07:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào nguyenhung1121990!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết để xác định các cô, bác của bạn có được tham gia việc này hay không thì cần phải biết nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó ghi thông tin chi tiết thế nào? Thời điểm cấp giấy chứng nhận đó các cô, bác của bạn có cùng hộ khẩu với ông, bà nội của bạn hay không?

    Nếu cô, bác của bạn không có quyền quyết định thì những người thực hiện thủ tục hành chính chỉ gồm ông, bà nội của bạn với bố mẹ bạn (nếu bố mẹ bạn có cùng hộ khẩu với ông, bà nội bạn).

    Về thủ tục thực hiện việc chuyển tên người sử dụng đất được hướng dẫn như sau:

    Người chuyển quyền sử dụng đất và người nhận quyền sử dụng đất phải lập văn bản có công chứng của văn phòng công chứng theo thẩm quyền được quy định tại Luật Công chứng.

    Việc ông, bà nội bạn muốn chuyển tên người sử dụng đất thì phải lập Hợp đồng - văn bản công chứng, sau khi lập Hợp đồng thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện nơi có thửa đất. Cơ quan chức năng sẽ căn cứ quy định của pháp luật xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) và yêu cầu bố bạn hoặc ông, bà nội bạn thực hiện thời gian này thường là 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ do bố bạn hoặc ông, bà nội bạn nộp.

    Sau khi bố bạn hoặc ông bà nội bạn hoàn thành nghĩa vụ tài chính nếu có thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển tên người sử dụng đất sang cho bố bạn. Tổng thời gian thực hiện thủ tục đăng ký chuyển tên - đăng ký biến động quyền sử dụng đất thường là 22 ngày làm việc.

    Trên đây là một số nội dung trả lời của Luật sư liên quan tới trường hợp của bạn. Rất tiếc Luật sư chưa nhận được thông tin chính xác về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông nội bạn nên chưa thể tư vấn chi tiết. Nếu có thể bạn gửi Giấy chứng nhận đó về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn chi tiết nhất. Bạn cũng có thể gọi tới số 19006281 của Công ty luật Bách Dương để được các luật sư tại Công ty chúng tôi tư vấn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 11:27:21 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn Trantuanneo95 cung cấp văn bản đặt cọc đó cho các luật sư để được tư vấn chi tiết nhé.

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 10:58:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào MdLuffy_N01!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1, Điều 23, Pháp lệnh án phí quy định nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hình sự như sau: "Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí hình sự phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm."

    Cũng theo quy định của pháp lệnh án phí thì án phí với vụ án hình sự sơ thẩm là 200.000 đồng và án phí phúc thẩm vụ án hình sự cũng là 200.000 đồng.

    Chúc bạn thành công!

     

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 10:39:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Hoangvu123a!

    Về nội dung anh hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho anh như sau:

    Hiện tại bố anh đã mất nên phát sinh quan hệ thừa kế đối với phần tài sản thuộc quyền sử dụng, sở hữu của bố anh.

    Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố anh gồm: ông bà nội của anh, mẹ anh và các anh chị em của anh (không bao gồm chị dâu, em dâu và vợ của anh). Về nguyên tắc khi không có di chúc thì những người nêu trên được quyền thừa kế của bố anh và khi phân chia mỗi người sẽ được hưởng phần kỷ phần bằng nhau.

    Về việc em gái anh có quyền được hưởng di sản thừa kế của bố anh hay không? Theo quy định trên thì thời điểm này em gái anh vẫn có quyền được hưởng vì với văn bản phân chia tài sản đã lập là thời điểm bố anh vẫn còn sống, em gái anh đã thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2007 - thường trường hợp này sẽ là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nên hiện tại về nguyên tắc em gái anh vẫn có quyền được hưởng. Tuy nhiên thời điểm này em gái anh cũng có quyền từ chối nhận phần di sản nếu gia đình anh thống nhất rằng văn bản phân chia tài sản đó có tính chất như bản di chúc.

    Với nội dung anh cung cấp luật sư hiểu rằng thời điểm này mẹ anh vẫn còn sống nên mẹ anh cũng là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố anh và mẹ anh cũng có quyền hưởng phần di sản thừa kế do bố anh để lại.

    Việc anh và em trai của mình muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay tại thời điểm này hoàn toàn có thể thực hiện được với các điều kiện sau:

    1. Hoàn thành việc khai nhận di sản thừa kế của bố anh;

    2. Phần tài sản thuộc quyền sử dụng của mẹ anh, mẹ anh có thể tiến hành việc cho tặng đồng thời tặng cho nốt cả phần tài sản được hưởng thừa kế của bố anh.

    Sau khi thực hiện các thủ tục trên anh và em trai của mình thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận huyện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở tài nguyên môi trường cấp tỉnh thành phố nơi có thửa đất đó./.

    Chúc anh mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    29/06/2016, 02:33:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này của anh có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc được Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung quy định tại Điều 248 và được BLHS 2015 quy định tại Điều 321 và thuộc khoản 1 với khung hình phạt "cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm"

    Với những tình tiết giảm nhẹ anh nêu thì có thể Tòa án sẽ cho anh hưởng án treo. Tức là các cơ quan chức năng vẫn tiến hành điều tra xét xử và tuyên bản án về tội đánh bạc.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của anh.

  • Xem thêm     

    29/06/2016, 02:15:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bà bạn đã để cho ba bạn được toàn quyền thừa kế, nay bà bạn đã mất thì phát sinh thủ tục khai nhận di sản thừa kế bạn nhé. Sau khi thực hiện việc khai nhận xong ba bạn sẽ thực hiện việc chuyển tên người sử dụng đối với thửa đất đó.

    Trường hợp có căn cứ khẳng định Giấy chứng nhận đó đã mấ thì cần khai báo với cơ quan thẩm quyền để thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận. Đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định và căn cứ giá đất tại địa phương nơi có thửa đất đó.

    Số tiền 5 triệu ở đây thì bạn cần quan tâm là những tiền gì nhé để có cơ sở kiểm tra việc họ thu có đúng quy định hay không.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

227 Trang «<28293031323334>»