Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

48 Trang «<28293031323334>»
  • Xem thêm     

    13/09/2013, 10:17:20 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Tình huống này của bạn cần phải cung cấp thêm các thông tin, việc thỏa thuận của mẹ bạn và bà A có tài liệu nào để chứng minh? Việc mẹ bạn mang tiền cho những người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vay tiền có tài liệu chứng minh không? Và các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mẹ bạn nhận từ những người vay tiền có đúng là của những người đó không?

    Trường hợp có tài liệu chứng minh mẹ bạn và bà A thống nhất cách làm ăn như thỏa thuận, đồng thời việc mẹ bạn giao tiền cho những người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vay chứng minh được bằng tài liệu giấy tờ....thì sẽ rất khó để truy cứu trách nhiệm hình sự với mẹ bạn được.

    Trường hợp mẹ bạn không có những tài liệu, giấy tờ, chứng cứ chứng minh việc làm của mình thì có nguy cơ bị xử lý về mặt hình sự theo quy định tại Điều 139 hoặc Điều 140 Bộ luật Hình sự. Về hình phạt nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự cần phải căn cứ vào giá trị tài sản cơ quan có thẩm quyền mới có căn cứ áp dụng.

    Rất tiếc lượng thông tin bạn cung cấp cũng chưa được đầy đủ, chi tiết nên Luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

    Chúc bạn khỏe và thành công, hy vọng mẹ bạn sẽ sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    13/09/2013, 10:05:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này bạn vẫn có quyền yêu cầu họ tiếp tục thực hiện các cam kết. Nếu họ không thực hiện bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Hình sự về tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự. Khi cơ quan chức năng xử lý sự việc theo quy định của Luật hình sự bạn sẽ là người bị hại và vẫn có quyền yêu cầu đòi bồi thường những thiệt hại thực tế của mình.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    12/09/2013, 10:31:58 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Em có quyền khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    11/09/2013, 09:47:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp Luật sư tư vấn như sau:

    Mặc dù có hành vi cố ý của cậu bé đó, có thiệt hại xảy ra với em tuy nhiên để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự với trường hợp này em cần lưu ý: người có hành vi gây thiệt hại cho em phải đủ 18 tuổi vì đây chưa phải là trường hợp đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 143 của Bộ luật Hình sự.

    Thứ hai do cậu bé đó chưa đủ 18 tuổi nên cha mẹ của cậu bé đó là người giám hộ và phải liên đới, thay cậu bé đó thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho em - chi phí liên quan tới việc sửa chữa tài sản của em.

     

  • Xem thêm     

    03/09/2013, 03:56:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Thông tin em cung cấp còn chưa đầy đủ, việc em quan hệ tình dục với bạn đó xảy ra thời điểm nào? Tuổi của bạn đó.... Tuy có sự tự nguyện nhất định nhưng cũng có dấu hiệu của việc ép buộc... Luật sư không biết tính chất sự việc của em giờ như thế nào nên chưa thể đưa lời tư vấn chi tiết được.

    Về nguyên tắc nếu tuổi của người bạn gái kia trong khoảng từ đủ 16 đến dưới 18 và việc quan hệ tình dục là hoàn toàn tự nguyện thì mức độ trách nhiệm của em cũng không quá nghiêm trọng.

     

  • Xem thêm     

    15/08/2013, 10:59:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Nội dung em hỏi Luật sư tư vấn như sau:

    Về bản chất đây là quan hệ dân sự nên việc em lưa chọn khởi kiện tại tòa là chính xác, tuy nhiên nghĩa vụ của người khởi kiện là phải cung cấp thông tin về người bị kiện (các thông tin về họ tên, địa chỉ......) vì không xác định rõ địa chỉ của bị đơn nên tòa trả lại đơn là có căn cứ.

    Nay em đã xác định được địa chỉ chính xác của bị đơn nên em có quyền tiếp tục thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự.

    Tuy nhiên nếu người này đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú thì em có căn cứ đế tố cáo người đó về hành vi " lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" được quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự Nộ dung điều luật như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Em có thể tố cáo hanh vi của người đó tại Công an quận huyện nơi người đó có địa chỉ thường trú để được giải quyết theo quy định.

    Chúc em khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    14/08/2013, 02:38:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Nội dung em hỏi Luật sư trả lời như sau:

    Theo thông tin em cung cấp, căn cứ điều 50 và Điều 51 Bộ luật Hình sư trường hợp này khi bị xét xử thì hình phạt của bạn em chắc chắn sẽ là hình phạt tù và phải chấp hành án tại các trại giam trong hệ thống trại giam tại Việt Nam.

    Về án phạt khi quyết định áp dụng mức án tù tòa án sẽ tổng hợp hình phạt của hai lần phạm tội của bạn em, có nghĩa thời hạn 16 tháng bạn em đang chấp hành của bản án trước sẽ được cộng dồn với thời hạn của bản án lần này.

    Ví dụ lần này bạn em bị phạt 18 tháng tù giam thì tồng hợp hình phạt sẽ là 16 +18 = 34 tháng tù giam.

    Luật sư cung cấp cho em toàn văn Điều 50 và Điều 51 Bộ luật Hình sự như sau:

    Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

    Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1.  Đối với hình phạt chính :

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều  này;

    c)  Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

    d)  Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

    đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    e)  Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

    2.  Đối với hình phạt bổ sung:

    a)  Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    b)  Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

    Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

    1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.

    Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

    2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.

    3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi của em.

    Chúc em khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    12/08/2013, 04:30:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đây không phải là trường hợp hết thời hiệu thi hành bản án như em hiểu. Bản chất ở đây là bản án đã có quyết định thi hành nhưng vì lý do người phạm tội đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng nên được tạm hoãn.

    Bạn cũng cần tham khảo điều 61, Bộ luật hình sự theo quy định tại Điều 61 "Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi".

    Căn cứ quy định trên thì khi con của người phải chấp hành án đủ 36 tháng tuổi thì người đó phải chấp hành bản án, có thể người này sinh con liên tục nhưng nghĩa vụ thi hành án của họ trong trường hợp này không được miễn, do hết thời hiệu thi hành án.

  • Xem thêm     

    30/07/2013, 10:17:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hiện tại vấn đề đặc xá năm 2013 vẫn chưa được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, việc xét duyệt các phạm nhân có đủ điều kiện được đặc xá hay không đang được các trại giam - nơi các phạm nhân chấp hành án thực hiện.

    Vì vậy nếu em muốn biết chính xác thì em liên hệ với trại giam nơi bạn em đang chấp hành án sẽ được biết.

    Chúc em khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    30/07/2013, 09:38:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này chưa đủ yếu tố cấu thành tội Lừa đảo theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự, bản chất của quan hệ là quan hệ dân sự.

    Vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần thực hiện theo thủ tục dân sự tức là khởi kiện người đang chiếm giữ số tiền trên của bạn trước tòa án có thẩm quyền.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    29/07/2013, 11:22:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Nội dung em hỏi Luật sư tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật Hình sự hành vi của bạn em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội" Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy" được quy định tại Điều 194 nội dung cụ thể như sau:

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

    h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

    i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

    m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

    n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

    o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm  năm mươi mililít đến dưới  bảy trăm năm mươi mililít;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  ba trăm gam trở lên;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Hiện nay chưa biết được khối lượng ma túy cụ thể bạn em sở hữu khi bị bắt nên Luật sư chưa thể khẳng định, khung hình phạt mà bạn em có thể phải chấp hành trong trường hợp này. Vì vậy em tham khảo điều luật trên để biết.

    Thứ hai về những tài sản mà bạn em đang sử dụng khi bị bắt nếu cơ quan chức năng chứng minh được những tài sản đó được sử dụng vào việc phạm tội thì cơ quan chức năng có quyền xử lý theo quy định chung của phạm luật.

    Rất tiếc thông tin em cung cấp cũng chưa cụ thể nên Luật sư chỉ có thể cung cấp những thông tin cơ bản cho em. Em có thể hỏi hoặc liên hệ với Luật sư để được tư vấn tiếp.

    Chúc em tuần mới làm việc hiệu quả!

  • Xem thêm     

    25/07/2013, 04:30:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!'

    Việc đặc xá không phải có đơn xin là được giải quyết, việc này thông qua quy trình khá phức tạp, phải được xem xét cân nhắc từ trại giam nơi người đó đang chấp hành, nếu bản thân người đó không có đủ các điều kiện về thời gian chấp hành án, về ý thức....trong quá trình chấp hành án.....

    Thông thường khi có việc đặc xá các trại giam sẽ tiến hành xem xét cụ thể đối với các phạm nhân để thực hiện việc đề nghị cơ quan cấp trên xét duyệt cho hưởng đặc xá.

    Việc này bạn có thể liên hệ trực tiếp với trại giam nơi em bạn đang chấp hành án để được giải quyết.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    24/07/2013, 02:45:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hành vi của bác bạn có thể cấu thành tội tàng trữ, mua bán .....trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 194, Bộ luật Hình sự. Điều 194 bộ luật hình sự quy định như sau:

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

    h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

    i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

    m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

    n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

    o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm  năm mươi mililít đến dưới  bảy trăm năm mươi mililít;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  ba trăm gam trở lên;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Hai người sử dụng ma túy kia nếu không có các tình tiết khác làm thay đổi sự việc thì họ có thể phải chấp hành các biện pháp tư pháp khác như cải tạo không giam giữ, buộc phải cai nghiện tập trung...

    Rất tiếc thông tin bạn cung cấp cũng chưa được chi tiết nên Luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

  • Xem thêm     

    18/07/2013, 11:25:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Theo thông tin em cung cấp trường hợp này có thể được xem xét giải quyết theo một trng hai trường hợp sau:

    Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh., được quy định tại Điều 105 Bộ luật Hình sự hoặc Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác do vượt quá giới hạn phong vệ chính đáng được quy định tại điều 106. Nội dung các điều luật như sau:

    Điều 105

     1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu  tháng đến  hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

    a) Đối với nhiều người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.

    Điều 106

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    2. Phạm tội đối với nhiều người thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.

     

  • Xem thêm     

    17/07/2013, 02:42:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Công dân bị mất tài sản thì đường nhiên là cần trình báo với cơ quan chức năng như công an xã phường, có thể ngay lập tức không thể tìm được tài sản nhưng việc trình báo sẽ là căn cứ, cơ sở để công dân có thể được nhận lại tài sản khi cơ quan chức năng xét xử người có hành vi trộm cắp.

    Việc trình báo công dân đến cơ quan công an có thể tự viết đơn hoặc lên trình báo trực tiếp với công an địa phương.

    Đon trình báo phải có các nội dung cơ bản tên đơn, họ tên người làm đơn, nội dung trình báo và đề nghị của người trình báo...

     

  • Xem thêm     

    15/07/2013, 10:49:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em nêu có thể em sẽ bị truy cứu trách nhiệm hinh sự về tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự. Điều luật quy định như sau:

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Trường hợp em bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người bạn của em cũng phải tham gia với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho em.

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 03:35:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em nêu Luật sư tư vấn như sau:

    Hành vi em nêu không được coi là QHTD trường hợp này nếu em bị tố cáo thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội " Dâm ô với trẻ em" theo quy định tại Điều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em

    1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều trẻ em;

    c) Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Nếu em đã có hành vi quan hệ tình dục bạn có thể phải chịu trách nhiệm về tội " Giao cấu với trẻ em" theo quy định tại Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

    1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    Trường hợp này em có thể tìm hiểu bạn gái của mình nhưng không nên vượt quá giới hạn.

    Chúc em khỏe!

  • Xem thêm     

    08/07/2013, 11:04:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, Điều 250 Bộ luật Hình sự với tình tiết là tài sản có giá trị lớn.

    Với quy định tại khoản 2, Điều 250 hình phạt được quy định là hình phạt tù từ hai năm đến bẩy năm.

    Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư cho câu hỏi của bạn.

  • Xem thêm     

    03/07/2013, 05:38:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào cán bộ Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Vĩnh Phúc!

    Thông tin bạn hỏi là văn bản nào giải thích, hướng dẫn điểm c, khoản 2 điều 245 Bộ luật hình sự bạn có thể tìm hiểu quy định tại Nghị quyết 02/2003/NQ-HDTP về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật hình sự. Nội dung cụ thể như sau:

    "Gây cản trở giao thông nghiêm trọng" quy định tại điểm c khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự là gây cản trở giao thông từ 2 giờ trở lên hoặc gây cản trở giao thông ở những tuyến giao thông quan trọng, làm ách tắc giao thông trên diện rộng (không phân biệt thời gian bao lâu).

    Bạn chỉ có thể tìm được quy định về tình tiết và sự giải thích như trên, về đình trệ hoạt động giao thông thì chưa có tài liệu hướng dẫn cụ thể.

    Chúc bạn khỏe và thành công!.

     

  • Xem thêm     

    02/07/2013, 03:04:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Trước hết Luật sư xin chia sẻ với em và gia đình về sự việc đáng tiếc trên.

    Về nguyên tắc khi xảy ra tai nạn giao thông công an sẽ phải lập biên bản hiện trường để xác định mức độ lỗi của các bên qua đó lấy căn cứ để xử lý theo quy định.

    Trường hợp hành vi của người lái xe cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự thì ngoài trách nhiệm hình sự người đó còn phải chịu trách nhiệm dân sự để bồi thường thiệt hại cho chị em.

    Điều 202 quy định như sau:

    Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Và bồi thường thiệt hại về dân sự được quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự

    Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Việc người nhà của lái xe gọi điện đe dọa....đối với gia đình em như vậy cũng không thể giải quyết được vấn đề, nếu cơ quan công an không xem xét giải quyết sự việc gia đình em có quyền kiến nghị, khiếu nại để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.

    Rất tiếc Luật sư chưa thể tư vấn chi tiết hơn cho em và gia đình được, em có thể hỏi hoặc liên hệ với Luật sư để được tư vấn tiếp.

    Chúc em khỏe!

48 Trang «<28293031323334>»