Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

23 Trang «<17181920212223>
  • Xem thêm     

    22/08/2014, 07:58:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Như đã phân tích ở trên, với vấn đề của bạn, Chúng tôi đưa ra các ý kiến như sau:

    * Thứ nhất, về tên thương mại: đây là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ tại cơ quan nhà nước nếu tên thương mại trên đáp ứng được các điều kiện được bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

    Khi phát hiện ra chủ thể khác có hành vi xâm phạm tới quyền sở hữu hợp pháp tên thương mại của bạn, bạn có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:

    - Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc các chủ thể có hành vi xâm phạm phải xin lỗi, cải chính công khai, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm một cách thích hợp (áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự…)

    -   Khởi kiện tại Tòa án, trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    Tuy nhiên tên thương mại là dấu hiệu dùng để phân biệt các chủ thể sản xuất, kinh doanh trong cùng  lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Do vậy bạn cần xem xét các chủ thể sử dụng tên thương mại giống tên thương mại của bạn nếu không kinh doanh cùng lĩnh vực và trong cùng khu vực kinh doanh thì không đủ yếu tố kết luận có hành vi xâm phạm.

    * Thứ hai, về vấn đề sử dụng nhãn hiệu:  Khi tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, bạn cần phải nộp mẫu nhãn hiệu. Mẫu nhãn hiệu này được thể hiện bằng hình ảnh, có thể bao gồm cả phần hình và phần chữ (logo và tên nhãn hiệu, slogan). Nhãn hiệu sẽ được bảo hộ theo các thành tố được thể hiện trong mẫu nhãn hiệu đó. Nếu bạn muốn chuyển đổi ngôn ngữ của nhãn hiệu, câu slogan sang một ngôn ngữ khác, thì bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu mới.

    Tuy nhiên theo chúng tôi nếu bạn chỉ muốn chuyển ngôn ngữ của nhãn hiệu từ "ABC đồng hồ" sang "ABC watch" (không chuyển đổi ngôn ngữ slogan) thì bạn nên đăng ký mẫu nhãn hiệu chung bao gồm “nhãn hiệu+logo+slogan” trong đó không đề cập tới sản phẩm gắn nhãn hiệu. Những sản phẩm nào được gắn nhãn hiệu sẽ được thể hiện trong tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Khi tiến hành chuyển đổi ngôn ngữ của sản phẩm được gắn nhãn hiệu, bạn không nhất thiết phải tiến hành đăng ký mới. Như vậy bạn chỉ cần tiến hành đăng ký một lần với nhãn hiệu ABC, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian đăng ký, và nâng cao uy tín với người tiêu dùng.

     

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 10:40:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Để xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Sở Thông tin truyền thông là đúng hay sai, cần căn cứ vào Hành vi vi phạm của bên Công ty bạn và các hình thức xử phạt khi xảy ra hành vi vi phạm đó. Bạn không nêu rõ loại “giấy tờ đăng ký” còn thiếu là giấy tờ gì do đó chưa thể khẳng định được.

    Việc xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện được quy định tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Bạn xem và đối chiếu với trường hợp của công ty nhé.

    Chúc công ty bạn sớm giải quyết được vấn đề!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 11:45:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chào bạn!
     
    Với câu hỏi của bạn Luật sư Nguyễn Huy Long- Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:
     
    Vì bạn đã được cấp cmnd mới nên bạn cần   thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung, cập nhật thông tin đăng  ký doanh nghiệp nộp tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính.
     
    Hồ sơ gồm:  - Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (trong thông báo bạn nêu rõ thông tín cmnd mới của mình)
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    20/08/2014, 11:40:44 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn Luật sư Nguyễn Huy Long- Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Để áp lại những mã ngành nghề kinh doanh bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung, cập nhật thông tin đăng  ký doanh nghiệp nộp tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính.

    Hồ sơ gồm:  - Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp ( Trong thông báo bạn áp lại mã ngành nghề theo quy định hiện nay)

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 11:01:53 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Công ty Luật Nam Long xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: 

    Căn cứ vào các quy định của:

    -       Luật doanh nghiệp 2005;

    -       Nghị định 43/2010/NĐ-CP;

    -       Nghị định 102/2010/NĐ-CP;

    -       Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT;

    Để thành lập công ty TNHH một thành viên chuyên cung cấp giống thủy sản bạn cần soạn hồ sơ theo quy định và nộp tại phòng sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi công ty  đặt trụ sở.

    Hồ sơ gồm: 

    - Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp
    - Dự thảo Điều lệ Công ty;
    - Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của chủ sở hữu và người đại diện theo pháp luật: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực
    - Các giấy tờ khác nếu có đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện:
    Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định).
    Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
     
    Thời gian thực hiện thủ tục là 5 ngày làm việc để được ĐKKD và 4 ngày làm việc đăng ký con dấu.
    Sau đó bạn làm thủ tục khai và nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế.
    Nếu có những thắc mắc liên quan bạn có thể liện hệ trực tiếp với chúng tôi.
  • Xem thêm     

    20/08/2014, 10:25:59 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Nguyễn Huy Long – Công ty Luật Nam Long và Cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    1.      Ngành, nghề  “Thi công hạ tầng mạng viễn thông có dây và không dây”, “Kinh doanh dịch vụ VOIP” là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp được hoạt động trong lĩnh vực này khi đã đăng ký kinh doanh ngành nghê kinh doanh dịch vụ viễn thông và được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông (Giấy phép con);

    2.      Lập trang web game là dịch vụ cung cấp trò chơi điện tử cũng thuộc ngành nghề có điều kiện. Doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.

    3.      Nhập khẩu các thiết bị an ninh và buôn bán máy móc thiết bị viễn thông đăng ký bình thường. Tuy nhiên các thiết bị này phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, nghề mà công ty bạn nêu trên, trước hết phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh  (bổ sung các ngành nghề mới vào Giấy chứng nhậnđăng ký doanh nghiệp). Sau đó, đối với dịch vụ viễn thông cần thực hiện thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được quy định tại Luật Viễn thông 2009 và Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông. Ngành cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP và Thông tư 23/2013/TT-BTTTT. Bạn có thể đọc các văn bản đã nêu để biết về các  thủ tục này.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 09:52:57 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Nguyễn Huy Long – Công ty Luật Nam Long và Cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Theo như thông tin bạn cung cấp, tôi hiểu công ty mới thành lập thuộc loại hình công ty TNHH một thành viên, thành lập tháng 1 năm 2014. Sau 3 tháng hoạt động có người mới góp vào 1 tỷ đồng. Khoản 2 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2005 quy định Đối với loại hình công ty TNHH 1 thành viên, khi tăng vốn điều lệ phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trờ lên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty. Thành viên thứ hai như bạn nêu mặc dù đã góp vốn nhưng công ty chưa thay đổi loại hình nên về mặt pháp lý người đứng tên trong Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp hiện tại là chủ sở hữu duy nhất. Khoản tiền do người thứ hai góp vào được xem là khoản vay của công ty.

    Người thứ hai chưa đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty, do vậy việc rút 1 tỷ đồng đã góp của người thứ hai về bản chất là việc công ty trả khoản tiền đã vay cho người này. Việc vay trả này các bên thực hiện bình thường (không phải qua thủ tục gì tại cơ quan nhà nước).

    Luật sư Nguyễn Huy Long chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề của mình!

     Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/08/2014, 02:14:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn như sau:

    Với các thông tin bạn cung cấp ở trên,Chúng tôi được biết công ty bạn đang có sự mở rộng về quy mô trong lĩnh vực liên quan đến các dịch vụ lập trình và công nghệ thông tin khác. Hiện nay dịch vụ chủ yếu của bên bạn là thiết website và lập trình. Nhưng ngành nghề mà công ty bạn đã đăng ký trước đây là sản xuất phần mềm. Trong trường hợp này để việc kinh doanh của công ty bạn được đảm bảo đúng pháp luật " kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký " thì công ty bạn nên bổ sung ngành nghề có liên quan trực tiếp đến 2 hoạt động của công ty bạn hiện tại là: lập trình máy máy vi tính mã ngành 6201 và Hoạt động công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính mã ngành 6209.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    19/08/2014, 02:34:06 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Long và Cộng sự đưa ra một số ý kiến với nội dung bạn đưa ra như sau:

    Thứ nhất, tên cửa hàng mà bạn muốn được sở hữu độc quyền được coi là “tên thương mại”- đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ với cơ quan nhà nước với điều kiện tên thương mại phải có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thẻ kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

    Như vậy, để có quyền sở hữu độc quyền đối với tên cửa hàng trên, ngăn chặn hành vi xâm phạm của các chủ thể khác, bạn cần phải đảm bảo tên cửa hàng không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; nhãn hiệu thuộc quyền của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại được sử dụng; không thuộc các trường hợp không được bảo hộ là tên thương mại (điều 77 Luật sở hữu trí tuệ).

    - Thứ hai, tên ABC + Logo gắn với các sản phẩm của bạn (ABC đồng hồ, ABC watch, ABC shoes, ABC giầy dép, ABC áo quần, ABC clothes...) được coi là nhãn hiệu cho các sản phẩm/dịch vụ.

    Để bảo hộ nhãn hiệu và logo này, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ. Bạn có thể tham khảo thêm tại:

    http://www.luatnamlong.com/chi-tiet/thu-tuc-dang-ky-bao-ho-nhan-hieu.html

    Nếu bạn có nhu cầu được bảo hộ nhãn hiệu “ABC” với tất cả các sản phẩm/dịch vụ trên thì trong mục DANH MỤC VÀ PHÂN NHÓM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MANG NHÃN HIỆU của tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bạn phải liệt kê và phân nhóm tất cả các hàng hóa dịch vụ mang nhãn hiệu theo Thoả ước Ni-xơ.

    Tên “ABC” sẽ được sử dụng chung cho các sản phẩm/dịch vụ trên mà không phải thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho từng sản phẩm/dịch vụ.

    Cách tính phí khi tiến hành nộp đơn như sau:

    Phí  đăng ký cho 1 nhóm sản phẩm/dịch vụ (gồm 6 sản phẩm/ dịch vụ): 660.000 đồng

    Với mỗi sản phẩm trong một nhóm từ 7 sản phẩm trở lên: cộng thêm 114.000 đồng

    Với mỗi nhóm tăng thêm: cộng thêm 540.000 đồng                          

    Thứ ba, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về bảo hộ đối với slogan, do vậy còn có nhiều ý kiến khác nhau về việc bảo hộ hay không bảo hộ bản quyền slogan. Tuy nhiên với tính chất như là thương hiệu của chủ sở hữu, các Slogan hiện nay thường được tiến hành bảo hộ như một nhãn hiệu. Việc đăng ký bảo hộ Slogan, quyền của chủ sở hữu đối với Slogan cũng được áp dụng như đối với nhãn hiệu theo các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ

    Bạn có thể được bảo hộ cả nhãn hiệu + logo + slogan thông qua  việc thực hiện một lần đăng ký nhãn hiệu nếu như mẫu nhãn hiệu mà bạn thiết kế có bao gồm phần hình – phần chữ trong đó thể hiện đầy đủ các thành phần trên. Tuy nhiên để được cơ quan nhà nước cấp văn bằng bảo hộ, những đối tượng trên phải đảm bảo được các điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật.

    Bạn có thể liên hệ với Công ty Luật Nam Long và cộng sự để được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.

    Chúc bạn sức khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 09:56:26 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn, Luật sư Nguyễn Huy Long – Công ty Luật Nam Long và Cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Trước hết, cần xác định loại hình doanh nghiệp của công ty con (công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần), công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và pháp luật khác có liên quan.

    Trong trường hợp công ty con là công ty TNHH 1 thành viên, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định tại Mục II Chương III Luật doanh nghiệp 2005: Công ty TNHH một thành viên, Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty (con) phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng ở đây được phép thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên (Công ty mẹ và bên bán).

    Công ty con là công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên theo quy định tại Mục I chương III Luật doanh nghiệp 2005: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty mẹ có thể chuyển nhượng 10% số vốn góp của mình cho các thành viên còn lại, trong trường hợp các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết số vốn góp này, công ty mẹ có quyền chuyển nhượng cho người khác không phải là thành viên.

    Công ty con là công ty cổ phần, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định tại Chương IV Luật doanh nghiệp 2005: Công ty cổ phần. Với việc quyết định chuyển nhượng 10% vốn điều lệ của công ty con, công ty mẹ có thể thực hiện bằng cách chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông khác, trong trường hợp các cổ đông khác không có nhu cầu mua lại hoặc không mua hết, có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông.

    Tóm lại, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với số vốn của mình.

    Hi vọng các thông tin trên giúp ích cho bạn!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 09:33:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn, Luật sư Nguyễn Huy Long – Công ty Luật Nam Long và Cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Vấn đề 1, về biên bản họp ĐHĐCĐ về việc bầu HĐQT.

    Theo quy định tại Điều 106 Luật doanh nghiệp 2005, Biên bản họp ĐHĐCĐ phải có tên và chữ ký của chủ tọa và thư ký. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. Tuy nhiên, ngoài nội dung “chữ ký” nêu trên, Biên bản của ĐHĐCĐ còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

    b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;

    c) Chương trình và nội dung cuộc họp;

    d) Chủ toạ và thư ký;

    đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;

    g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;

    h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;

    i) Các quyết định đã được thông qua;”

    Như vậy, bạn có thể đối chiếu và xem xét tính hợp pháp của Biên bản Họp ĐHĐCĐ của CTCP đó, không chỉ có chữ ký và xác nhận của Chủ tọa và Thư ký.

     Vấn đề 2: Điều lệ công ty có dấu giáp lai của công ty và chữ ký các thành viên Hội đồng quản trị.

    Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, đối với bản Điều lệ đầu tiên của Công ty cổ phần, người ký là các cổ đông sáng lập. Sau đó nếu có sửa đổi, bổ sung điều lệ phải có biên bản, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Nếu bản điều lệ CTCP trên cung cấp là bản điều lệ đầu tiên, có chữ ký của các thành viên Hội đồng quản trị là không hợp pháp và phải là chữ ký của cổ đông sáng lập. Nếu là các bản điều lệ sau khi được sửa đổi, bổ sung, bạn nên yêu cầu bên công ty đó cung cấp thêm biên bản, quyết định của ĐHĐCĐ trong đó ghi rõ nội dung về thay đổi điều lệ.

    Vấn đề 3: Về Sổ đăng ký cổ đông của công ty

    Theo quy định tại Điều 86 Luật doanh nghiệp 2005, Công ty cổ phần nào cũng cần có sổ đăng ký cổ đông, đặc biệt đối với Công ty cổ phần A có thành phần cổ đông khá “phức tạp”.

    Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

    b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

    c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;

    d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;

    đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.

    Vấn đề 4: Đại diện theo pháp luật của công ty A hiện tại giữ chức danh chủ tịch HĐQT và đang là Giám đốc của công ty TNHH.

    Pháp luật hạn chế Giám đốc của công ty cổ phần không được đồng thời là Giám đốc của các doanh nghiệp khác, Người đại diện theo pháp luật của công ty A giữ chức danh chủ tịch HĐQT nên hoàn toàn có thể làm Giám đốc của công ty TNHH.

    Hi vọng các thông tin trên giúp bạn có quyết định đúng đắn!

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    15/08/2014, 02:54:22 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật về sinh an toàn thực phẩm 2010, Để được xin Giấy phép an toàn thực phẩm, điều kiện cần là trong Đăng ký kinh doanh của công ty bạn phải đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm. Cụ thể:

    1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;

    b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”

    Như vậy, hiện tại Công ty bạn với các ngành nghề kinh doanh như trên chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

    Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, Công ty bạn cần bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh thực phẩm. Sau đó tiến hành thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tùy vào loại thực phẩm kinh doanh, thẩm quyền cấp thuộc một trong các cơ quan: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ công thương, Bộ Y tế.

    Hi vọng thông tin trên đã giải đáp thắc mắc cho bạn!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/08/2014, 08:47:53 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Long & Cộng sự xin được chia sẻ thắc mắc của bạn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 103/2006/NĐ-CP: "Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:

    a) Tác giả luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp;

    b) Tốt nghiệp khoá đào tạo về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận."

    Như vậy, nếu không phải là tác giả luận văn tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp, bạn phải tham gia và tốt nghiệp khóa đào tạo về sở hữu công nghiệp được Bộ KH-CN công nhận. Về các khóa đào tạo này, bạn có thể liên lạc với Sở KH-CN thành phố HCM hoặc Cục Sở Hữu Trí Tuệ để lấy thêm thông tin.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    14/08/2014, 11:40:55 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào ban!

    Theo lời bạn nói thì năm 2009 công ty bạn có tham gia góp vốn thành lập 1 công ty CP khác, như vậy công ty bạn là 1 cổ đông sáng lập và nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết của CTCP đó. 

    Theo quy định tại điều 84 Luật Doanh nghiệp thì: "..Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông....

    Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ."

    Đồng thời, sau khi hết thời hạn 3 năm nói trên, cổ phẩn ưu đãi biểu quyết mà công ty bạn đang nắm giữ sẽ chuyển đổi thành cổ phàn phổ thông (Khoản 3 Điều 78).

    Do đó, tính đến năm 2014, công ty bạn hoàn toàn được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, căn cứ theo Khoản 5 điều 87 Luật Thương mại: "Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông".

    Giấy tờ chuyển nhượng cổ phần chính là hợp đồng chuyển nhượng và biên bản thanh lý hợp đồng giữa công ty bạn và bên nhận chuyển nhượng có xác nhận của công ty CP bạn đang nắm cổ phần.

     

     

  • Xem thêm     

    13/08/2014, 03:15:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


     

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn nêu ra không rõ ràng. Theo tôi hiểu ý bạn muốn nói Công ty bạn là doanh nghiệp nhà nước, giờ thay đổi đơn vị chủ quản có phải thay đổi Đăng ký kinh doanh không? Hay chỉ cần thay đổi con dấu?

    Có các trường hợp như sau:

    1.      Công ty Nhà nước đã chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty TNHH.

    Nếu công ty bạn chuyển đơn vị chủ quản theo hình thức này, Công ty phải thực hiện thủ tục thay đổi ĐKKD theo quy định tại Nghị định 59/2011/NĐ-CP (chuyển đổi thành công ty cổ phần), Nghị định 25/2011/NĐ-CP (chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên).

    Trong trường hợp này, Công ty bạn phải thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định

    2.      Công ty Nhà nước tổ chức lại nhưng không làm thay đổi chủ sở hữu

    Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:

    1. Sáp nhập vào công ty nhà nước khác;

    2. Hợp nhất các công ty nhà nước;

    3. Chia công ty nhà nước;

    4. Tách công ty nhà nước;

    5. Chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên;

    6. Chuyển tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập thành tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập;

    7. Khoán, cho thuê công ty nhà nước;

    Với các trường hợp này, mặc dù công ty được tổ chức lại nhưng không làm thay đổi đơn vị chủ quản. Do vậy, Công ty bạn không phải thực hiện thủ tục thay đổi ĐKKD hay làm lại con dấu.

    Vấn đề 2: Doanh nghiệp nhà nước muốn chuyển đổi thành Tổ chức khoa học Công nghệ tự trang trải Chi phí hoạt động.

    Hiện tại không có quy định về chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành tổ chức khoa học công nghệ.

    Việc thành lập Tổ chức khoa học công nghệ được quy định cụ thể tại Luật Khoa học công nghệ 2013, hướng dẫn tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP. Theo đó, điều kiện thành lập tổ chức khoa học công nghệ của doanh nghiệp nhà nước bao gồm:

    “Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học công nghệ:

    1. Điều lệ tổ chức và hoạt động

    a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

    Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

    b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    d) Người đại diện.

    đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

    e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.

    Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.

    g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

    h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

    i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

    k) Cam kết tuân thủ pháp luật.

    2. Nhân lực khoa học và công nghệ

    a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.

    Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

    b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.

    Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

    3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

    Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.”

    Hi vọng các thông tin trên giúp ích cho bạn!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    13/08/2014, 11:25:50 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Long xin chia sẻ thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ vào Luật doanh nghiệp năm 2005, Nghị định 43/2010; Thông tư 01/2013 hướng dẫn đăng ký kinh doanh thì:

    1. Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị: 

    Hồ sơ thành lập công ty:
    - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu.
    - Dự thảo điều lệ công ty (đối với công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh).
    - Danh sách (cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên đối với công ty hợp danh và công ty TNHH).
    -  Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như CMND hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);...
    - Các giấy tờ tài liệu khác theo tùy từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010.
    2. Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp: Thuế môn bài, thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp...
    3. Các chú ý khi thành lập doanh nghiệp: Bạn cần chú ý đến tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác..., ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, người địa diện theo pháp luật... bạn tham khảo cụ thể trong luật doanh nghiệp 2005 và Nghị định 43/2010.
    Trân trọng!
     
  • Xem thêm     

    12/08/2014, 03:40:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với trường hợp của bạn, Luật sư Nguyễn Huy Long – Công ty Luật Nam Long và Cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Hiện tại bạn có thể thành lập Doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh về Giáo dục: Mã ngành 8559: Giáo dục khác chưa được phân vào đâu.

    Sau khi có Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn có thể  thành lập Trung tâm đào tạo về doanh nghiệp, chuyên đào tạo cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, có thể cấp chứng chỉ sau các khóa học cho các học viên, “Học viện” được thành lập này có bản chất là một “Trung tâm” giáo dục tư nhân.

    “Học viện” này trực thuộc doanh nghiệp, chương trình đào tạo và đội ngũ cán bộ giáo viên do doanh nghiệp quyết định. Trung tâm có thể cấp chứng chỉ cho Học viên, tuy nhiên chứng chỉ đó không có giá trị pháp lý khi sử dụng nó, đó là văn bản cho thấy học viên đã tham gia học tập tại Trung tâm ở Khóa học đó mà thôi.

    Còn việc thành lập Học viện ở quy mô lớn giống như việc thành lập Trường đại học, học viện, cá nhân, tổ chức thành lập phải có đủ các điều kiện được quy định tại Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg Ban hành điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện.

    1. Có Đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020. Nội dung Đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội.

    2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở chính.

    3. Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính không dưới 05 ha và đạt bình quân ít nhất 25m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giảng viên cơ hữu, nhất là giảng viên có trình độ từ tiến sĩ trở lên đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy, người lao động trong nhà trường.

    4. Đối với trường công lập phải có Dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn điều lệ với mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường), vốn đầu tư và vốn điều lệ được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.

    5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo Đề án thành lập trường đã đề ra.

    Nếu còn thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ:

    Công ty Luật Nam Long & Cộng sự
                    ---------------------
    Địa chỉ : Số 115, ngõ 562, Đường Láng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội                
    Điện thoại: 04 62 54 56 58 - Fax: 04 62 75 54 95
    Hotline: 0914 66 86 85 0989888227
    Email: luatnamlong@gmail.com

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 09:47:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với nội dung bạn đã nêu ở trên  Luật sư tư vấn cho bạn những nội dung trọng tâm bạn cần lưu ý như sau:Khi bạn muốn thành lập doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu, theo quy định của Luật Doanh nghiệp (DN) 2005 và các văn bản  pháp luật khác có liên quan thì bạn cần đáp ứng các điều kiện sau đây: 

    Thứ nhất: Điều kiện về chủ thể. Theo khoản 2 Điều 13 Luật DN, bạn phải không thuộc một trong các đối tượng sau đây:

    Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    - Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

    - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

    - Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

    Thứ hai: Về loại hình doanh nghiệp: Bạn muốn một mình mình làm chủ sở hữu công ty thì bạn có thể lựa chọn loại hình Doanh nghiệp tư nhân hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    Thứ ba: Về nghề kinh doanh: Theo sự mô tả về ngành nghề của bạn thì đối chiếu với quyết định 10/2007/QĐ-TTg và quyết định 337/2007 BKH về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam thì bạn có thể đăng ký ngành nghề trong hoạt động tư vấn quản lý mã ngành 7020, hoạt động tư vấn kỹ thuật khác có liên quan mã ngành 7110. Các ngành nghề này không thuộc các danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tuy nhiên bạn lưu ý nếu trong lĩnh vực y tế thì cần có những điều kiện nhất định khi đăng ký.

    Chúc bạn có những cơ hội kinh doanh thành công và thắng lợi!

    Trân trọng! 

     

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 02:58:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn Vude1983!

    Câu hỏi bạn nêu ra chưa rõ ràng. Theo tôi hiểu bạn đang muốn hỏi về Thuế môn bài khi thành lập công ty.

    Thuế môn bài là khoản thuế bắt buộc, thu trực tiếp ngay sau khi thành lập doanh nghiệp.

    Mức thuế môn bài căn cứ vào vốn điều lệ của doanh nghiệp, theo đó có 4 mức thuế môn bài như sau:

     

    Bậc thuế môn bài

    Vốn đăng ký

    Thuế/năm

    1

    Trên 10 tỷ

    3.000.000

    2

    Từ 5 đến 10 tỷ

    2.000.000

    3

    Từ 2 đến 5 tỷ

    1.500.000

    4

    Dưới 2 tỷ

    1.000.000

    Căn cứ vào số vốn điều lệ công ty đã đăng ký, bạn có thể xác định được số Thuế môn bài doanh nghiệp phải đóng. Nếu doanh nghiệp thành lập vào nửa đầu năm sẽ đóng thuế môn bài cả năm. Nếu thành lập vào nửa cuối năm sẽ đóng thuế môn bài nửa năm.

    Hi vọng các thông tin trên giúp ích cho bạn!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 02:37:18 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Nguyễn Huy Long – Công ty Luật Nam Long trả lời như sau:

    Theo như bạn trình bày, tôi hiểu bạn hiện đang là Giám đốc, cũng là đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp. Mặc dù bạn không có thực quyền nhưng bạn là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật.

    Do vậy, bạn cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình để tránh trường hợp “quýt làm cam chịu”.

    Nếu còn vấn đề chưa rõ bạn vui lòng liên hệ:

    Công ty Luật Nam Long & Cộng sự
                    ---------------------
    Địa chỉ : Số 115, ngõ 562, Đường Láng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội                
    Điện thoại: 04 62 54 56 58 - Fax: 04 62 75 54 95
    Hotline: 0914 66 86 85 0989888227
    Email: luatnamlong@gmail.com

23 Trang «<17181920212223>