Chào bạn!
Để tiến hành giải thể doanh nghiệp, bạn phải tiến hành các thủ tục hành chính tại cơ quan Thuế, cơ quan Đăng ký kinh doanh và cơ quan Công an.
Thứ nhất, về thủ tục giải thể doanh nghiệp:
Giải thể doanh nghiệp nói chung, Công ty TNHH nói riêng được quy định tại Điều 157, 158 Luật doanh nghiệp, hướng dẫn cụ thể tại khoản 3 Điều 40 Nghị định 102/2010, theo đó, hồ sơ giải thể doanh nghiệp phải nộp tại Sở KHDT bao gồm:
- Quyết định giải thể hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố giải thể doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
- Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
- Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
- Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
- Ba số báo liên tiếp về việc giải thể doanh nghiệp đăng trên báo điện tử hoặc báo viết gồm các nội dung: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp ĐKKD ...);
Trước khi nộp hồ sơ giải thể lên phòng đăng ký kinh doanh. doanh nghiệp cần phải thực hiện khóa mã số thuế tại cơ quan thuế và trả dấu pháp nhân tại cơ quan công an.
1. Khóa mã số thuế doanh nghiệp: Hồ sơ gồm:
- Công văn xin giải thể công ty;
- Thông báo về việc giải thể công ty;
- Quyết định + Biên bản họp về việc giải thể;
- Giấy xác nhận không nợ thuế Xuất nhập khẩu của Tổng Cục Hải quan đến thời điểm giải thể;
- Mã số thuế bản gốc (nếu GCN đăng ký Thuế và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khác nhau);
- Báo cáo tài chính (nộp sau).
- Bản sao giấy nộp tiền đối với thuế phải nộp sau khi quyết toán.
2. Thủ tục trả dấu pháp nhân: Hồ sơ gồm:
- Công văn xin trả dấu pháp nhân;
- Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao thông báo khóa mã số thuế;
- Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu
- Kèm theo hồ sơ phải có Biên bản + quyết định về việc giải thể và trả con dấu pháp nhân.
Thứ hai, vể thủ tục sang tên cho xe:
Trước khi tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 4 Điều 158 Luật doanh nghiệp 2005:
“4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.”
Như vậy, nếu sau khi thanh toán hết tất cả các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, nếu công ty bạn vẫn còn lại tài sản là xe tải thì chiếc xe đó thuộc về bạn. Việc sang tên chỉ đặt ra trong trường hợp này.
Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô được quy định tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe, thông tư số 12/2013/TT-BCA sửa đổi bổ sung thông tư 36/2010.
Theo thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì:Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người (như trường hợp của bạn) thực hiện như sau:
1. Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh:
Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xelàm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
2. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
Hồ sơ đăng ký sang tên xe
* Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
* Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
- Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
Hi vọng các thông tin trên giúp ích cho bạn.
Thân ái!