Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    07/07/2013, 05:35:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó đã được sử dụng ổn định, liên tục không có tranh chấp trước 15/10/1993 (tính từ thời điểm người chuyển nhượng cho bạn sử dụng) và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì bạn được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    1. Luật đất đai năm 2003:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp."

    2. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

    "

    Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    07/07/2013, 05:18:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Việc chồng bạn  có phải "đi tù" hay không phụ thuộc vào hành vi của chồng bạn đối với tội danh bị khởi tố. Thông thường tội đánh bạc là phạm tội quả tang. Nếu có đủ căn cứ xác định chồng bạn có hành vi đánh bạc thì chồng bạn sẽ bị xử lý về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 BLHS.

    Với thông tin bạn nêu thì chồng bạn nhân thân xấu nên không có cơ hội được hưởng án treo theo quy định tại Điều 60 BLHS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.

  • Xem thêm     

    07/07/2013, 05:09:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Pháp luật cũng như quy định ngành không có quy định về việc ký luật cán bộ, chiến sĩ công an vì lý do ly hôn. Vì vậy, việc bạn của bạn ly hôn sẽ không phải là lý do bị cách chức hoặc đuổi khỏi ngành.

  • Xem thêm     

    06/07/2013, 11:16:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu nhà đất đó đứng tên ông bà nội bạn thì ông bà có toàn quyền quyết định việc mua bán nhà.

    Nếu bạn có tài liệu, chứng cứ về việc bạn có công sức trong việc tạo lập, tu sửa làm tăng giá trị tài sản đó thì bạn có thể yêu cầu ông bà bạn trích lại một phần công sức đó của bạn.

  • Xem thêm     

    06/07/2013, 10:27:16 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu mẹ bạn đã thực hiện thủ tục nhận con nuôi theo quy định của pháp luật thì người con nuôi đó có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật như con đẻ. Nếu cha mẹ bạn không muốn để lại di sản của mình cho người con nuôi đó thì cần lập di chúc để truất quyền thừa kế của người đó.

  • Xem thêm     

    05/07/2013, 07:59:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Gia đình bạn có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nơi người vay đang cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Bạn tham khảo mẫu đơn khởi kiện sau đây:

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ---------------o0o-------------

    ……………, ngày……tháng……. năm 2013

     

    ĐƠN KHỞI KIỆN

    (Vụ án tranh chấp …………………………)

     

    Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN …………………………….

     

    1. NGƯỜI KHỞI KIỆN:

    1. Ông: ……………………….,  sinh năm ……………….

    CMND số: …………………………., do Công an tp …………………….. cấp;

    2. Bà: …………………………., sinh năm ……………….

    CMND số: ………………………., do Công an ………………………. cấp  

    Cùng trú tại: …………………………………………………………..

    1. NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI ĐƯỢC PHÁP LUẬT BẢO VỆ (Nếu có)

    Ông/Bà: ………………………………, sinh năm …………………….

    CMND số: ……………………….., do Công an  …………………….. cấp  

    Trú tại: ………………………………………………………………..

    1. NGƯỜI BỊ KIỆN

    Ông/Bà: ………………………………, sinh năm …………………….

    CMND số: ……………………….., do Công an  …………………….. cấp  

    Trú tại: ………………………………………………………………..

    1. NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN

    Ông/Bà: ………………………………, sinh năm …………………….

    CMND số: ……………………….., do Công an tp …………………….. cấp  

    Trú tại: ………………………………………………………………..

     Ông/Bà: ………………………………., sinh năm ………………….

    CMND số: ……………………….., do Công an tp ………………………… cấp 

    Trú tại: ………………………………………….

     

    Để Tòa án có căn cứ để giải quyết, chúng tôi xin trình bày cụ thể nội dung sự việc như sau:

    • Quan hệ, quen biết giữa nguyên đơn với bị đơn như thế nào?
    • Giao dịch phát sinh khi nào, chứng cứ về giao dịch đó?
    • Nguyên nhân mâu thuẫn?
    • Đã thống nhất với nhau được nội dung nào? Nội dung nào chưa thống nhất được với nhau...

    Yêu cầu khởi kiện để Tòa án giải quyết:

    1.               ……………………………………..………………….

    2.               ……………………………………………..…………………

    Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Toà. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

     

    Gửi kèm theo đơn:

    Người khởi kiện

    • ………………….;
    • CMND, Hộ khẩu.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    03/07/2013, 09:59:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần làm đơn trình báo sự việc trên với công an để được xem xét giải quyết. Công an nơi bạn giao tiền sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó.

  • Xem thêm     

    03/07/2013, 09:55:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Nếu gia đình bạn ấy đã động viên anh trai bạn ấy ra đầu thú thì sẽ không bị xử lý về tội không tố giác tội phạm. Hơn nữa tội này chỉ áp dụng với người thân trong một số loại tội phạm. 

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 22. Không tố giác tội phạm

     

    Không tố giác tội phạm là hành vi của một người, tuy không hứa hẹn trước và không tham gia vào việc thực hiện tội phạm, nhưng biết rõ tội phạm do người khác đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không thông báo về tội phạm và người phạm tội cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Toà án, Uỷ ban nhân dân các cấp để kịp thời ngăn chặn, phát hiện, xử lý tội phạm và người phạm tội.

     

    Điều 314. Tội không tố giác tội phạm

     

    1. Người nào biết rõ một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định từ Điều 78 đến Điều 91, tội giết người được quy định tại Điều 93, các tội phạm về ma tuý được quy định từ Điều 193 đến Điều 201, các tội phạm về tham nhũng được quy định từ Điều 278 đến Điều 284, các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định từ Điều 341 đến Điều 344 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

     

    2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội giết người.

     

    3. Người không tố giác tội phạm nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì được miễn hình phạt hoặc có thể được miễn trách nhiệm hình sự”.

  • Xem thêm     

    03/07/2013, 09:43:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Sự việc bạn nêu trên không có dấu hiệu của tội chống người thi hành công vụ. Theo quy định pháp luật thì việc bắt người phải có lệnh, tuy nhiên trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người theo lệnh truy nã thì không cần lệnh.

    Việc công an bắt người ngoài hai trường hợp trên mà không có lệnh là không đúng quy định của pháp luật. Trong tình huống có dấu hiệu vi phạm thì công an chỉ được phép "mời' về trụ sở để làm việc chứ không được bắt "trói, còng..".

  • Xem thêm     

    03/07/2013, 06:27:41 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì bên vay tiền đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. "Biện pháp đảm bảo" chuyển quyền sở hữu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo theo quy định của pháp luật, không phù hợp với quy định của pháp luật nên không mang tính bắt buộc với bên vay tiền.

    Thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm hại (ngày hẹn trả nợ cuối cùng nhưng không trả nợ).

  • Xem thêm     

    02/07/2013, 11:21:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Với hợp đồng có đối tượng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu như bạn nêu thì bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực.

  • Xem thêm     

    02/07/2013, 11:13:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần xem lại thủ tục mua nhà từ năm 1999. Nếu gia đình bạn đã thanh toán tiền mua nhà và tiền sử dụng đất thì nay không phải nộp tiền sử dụng đất mà chỉ phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất.

    Nếu gia đình bạn chỉ hóa giá nhà ở mà chưa trả tiền sử dụng đất thì nay phải nộp tiền sử dụng đất thì mới được cấp GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    01/07/2013, 10:20:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu doanh nghiệp muốn sử dụng đất có nguồn gốc đất nông nghiệp của người dân thì phải có dự án được UBND cấp tỉnh trở lên phê duyệt và có quyết định thu hồi đất tổng thể trên địa phương để giao đất cho doanh nghiệp, đồng thời UBND huyện lên phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư  đối với các diện tích đất sẽ bị thu hồi của người dân và ra quyết định thu hồi đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân. Sau khi người dân nhận đủ chế độ bồi thường, hỗ trợ thì mới có nghĩa vụ giao đất cho DN...

    Việc DN tự ý lấn chiếm đất của người dân và thách thức như thông tin bạn đã nêu là trái pháp luật. Bạn có thể gửi đơn gửi đơn tới công an để yêu cầu xử lý về tội hủy hoại đất hoặc gửi đơn tới UBND cấp huyện hoặc UBND tỉnh để được xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/07/2013, 09:44:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng đất được xác định từ ranh giới thửa đất kéo theo chiều thẳng đứng lên không gian và xuống lòng đất. Do vậy, nếu có tranh chấp về không gian đối với các hộ liền kề thì bạn có thể viện dẫn quy định pháp luật sau đây và các chứng cứ kèm theo để yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Ðiều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

    2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.".

  • Xem thêm     

    30/06/2013, 06:55:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên là bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên với số tiền 2 triệu đồng thì thường công an sẽ thuyết phục để người kia trả lại tiền cho bạn và giải quyết dân sự. Người thứ ba sẽ được xác định là người làm chứng. Việc xác định băng đĩa ghi âm là chứng cứ thì phải được giám định theo quy định pháp luật chứ không phải chỉ có người làm chứng thừa nhận là đã trở thành chứng cứ.

  • Xem thêm     

    30/06/2013, 06:02:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Đối với Hợp đồng ủy quyền để thu hồi nợ pháp luật không quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Do vậy bạn có thể viết tay và có chữ ký hai bên là được.

  • Xem thêm     

    30/06/2013, 05:57:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 265, Điều 266 và Điều 267 Bộ luật dân sự năm 2005 cụ thể như sau:

    "Ðiều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
    2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
    Ðiều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
    1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.
    Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
    Ðối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Ðối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
    Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
    Ðiều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
    1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
    2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
    3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
    Ðiều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
    Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
    Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe dọa sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường
    ."

  • Xem thêm     

    30/06/2013, 05:26:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc của gia đình bạn trước tiên phải xem lại nguồn gốc của thửa đất ao đó. Nếu thửa ao đó trước đó có giấy tờ pháp lý là của ông bà bạn và việc ông bà bạn cho bố mẹ bạn chỉ nói miệng thì việc cho đó chưa hợp pháp, chú bạn vẫn có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản do ông bạn để lại (nếu ông bạn qua đời chưa quá 10 năm thì có thể khởi kiện).

    Nếu có căn cứ xác định thửa đất đó là của ông bà bạn thì chú bạn chỉ có quyền khởi kiện để đòi chia thừa kế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ông bạn qua đời hoặc bà bạn qua đời.

    Nếu ông bà bạn cũng không có giấy tờ pháp lý gì về thửa đất ao đó mà chỉ có căn cứ xác định bố mẹ bạn đã sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993 thì có thể công nhận quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn.

  • Xem thêm     

    30/06/2013, 05:07:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu thửa đất của mẹ bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi đất bắt buộc phải có quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện và phải được bồi thường thỏa đáng. Nếu UBND huyện không có quyết định thu hồi và bồi thường hoặc tự ý thu hồi của gia đình bạn để giao cho một cá nhân khác thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. Một thửa đất không thể được cấp 2GCN QSD đất cho hai chủ sử dụng đất khác nhau.

    Gia đình bạn có quyền khởi kiện tới Tòa án để yêu cầu hủy bỏ quyết định cấp GCN QSD đất cho người đang tranh chấp với gia đình bạn theo thủ tục tố tụng hành chính hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để được giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/06/2013, 04:55:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì ngôi nhà đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên mặc nhiên được xác định là tài sản chung vợ chồng. Nếu chồng bạn muốn sở hữu toàn bộ nhà đất đó thì phải chứng minh được là được gia đình nhà chồng tặng cho riêng.

    Nếu mẹ chồng bạn bán nhà để chia tiền cho các con và chồng bạn lấy khoản tiền đó để mua nhà thì chưa đủ căn cứ để xác định là mẹ chồng bạn tặng cho riêng chồng bạn nên bạn vẫn được chia phần đối với ngôi nhà đó khi ly hôn.