Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<53545556575859>»
  • Xem thêm     

    29/05/2013, 09:58:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc bạn nêu là tranh chấp về quyền sử dụng đất nên thẩm quyền giải quyết được quy định tại Điều 135 và Điều 136 Luật đất đai. Trước tiên một trong các bên phải nộp đơn tới UBND xã để được hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì có thể gửi đơn tới Chủ tịch UBND huyện hoặc Tòa án để giải quyết theo quy định pháp luật.

    Theo quy định tại Điều 688 Bộ luật dân sự thì có 3 căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất là:

    - Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

    - Công nhận quyền sử dụng đất;

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Do vậy nếu người đòi quyền sử dụng đất của dòng họ có một trong ba căn cứ chứng minh về căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của họ thì họ có thể đòi được diện tích nhà đất đó.

    Nếu họ khiếu kiện để đòi đất thì cần phải có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai hoặc chứng minh trường hợp của gia đình họ thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đất đai.

    Về phía Nhà thờ họ cũng cần phải có căn cứ pháp lý để chứng minh diện tích đất đó thuộc sự quản lý, sử dụng hợp pháp của dòng họ. Nếu dòng họ của bạn không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì sẽ không được pháp luật bảo vệ.

  • Xem thêm     

    29/05/2013, 09:34:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Gia đình bạn cần chụp ảnh hiện trạng để có bằng chứng về việc gây thiệt hại của gia đình hàng xóm với gia đình bạn và tiến hành thương lượng giữa hai bên.

    Nếu thương lượng không được thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải.

    Nếu hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết.

    Trong thời gian giải quyết tranh chấp thì công trình đó phải dừng thi công để chờ kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng:

    "Điều 15. Xử lý công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư

    1. Trường hợp công trình xây dựng gây lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ làm sụp đổ các công trình lân cận thì phải ngừng thi công xây dựng để thực hiện bồi thường thiệt hại:

    a) Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa thuận; Trường hợp các bên không thoả thuận được thì bên thiệt hại có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại toà án;

    b) Công trình chỉ được phép tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại.

    2. Trường hợp công trình xây dựng gây ô nhiễm môi trường khu vực lân cận, để vật tư, vật liệu và thiết bị thi công gây cản trở giao thông công cộng thì phải ngừng thi công xây dựng; chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải có biện pháp khắc phục hậu quả; việc thi công xây dựng chỉ được phép tiếp tục khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng đã hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực lân cận.

    3. Trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu thi công không thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bị đình chỉ thi công xây dựng, đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này cho đến khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại."

  • Xem thêm     

    29/05/2013, 09:17:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn muốn làm "bìa đỏ" thì có thể nộp đơn xin cấp GCN QSD đất tới UBND xã, kèm theo đơn là giấy tờ mua bán của bạn, biên lai nộp thuế, CMND, Hộ khẩu của bạn... Sau khi nhận đủ hồ sơ thì UBND xã sẽ thẩm định và xét duyệt hồ sơ và chuyển đến Phòng TN&MT để xác định nghĩa vụ tài chính và trình UBND cấp huyện cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn.

    Nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đất đai thì bạn được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Ngoài ra, bạn còn phải nộp tiền lệ phí trước bạ là 5% giá trị quyền sử dụng đất và lệ phí cấp GCN QSD đất theo quy định.

  • Xem thêm     

    29/05/2013, 05:30:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Hạn mức, diện tích, kích thước thửa đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND cấp tỉnh quy định đối với địa bàn do tỉnh đó quản lý. Tuy nhiên, các địa phương thường quy định hạn chế đối với diện tích đất "tách thửa" đất để tránh những thửa đất, những ngôi nhà siêu mỏng, siêu méo. Con thửa đất được hình thành trước quy định về điều kiện tách thửa đất thì vẫn được công nhận quyền sử dụng đất.

    - Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân là UBND cấp quận, huyện. Tuy nhiên, trước khi UBND cấp huyện cấp GCN QSD đất thì hồ sơ xin cấp GCN phải nộp ở UBND cấp phường xã để xem xét, xét duyệt. Nếu  UBND xã hoặc UBND huyện không cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do, căn cứ. Khi đó gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật.

    - Gia đình bạn tự ý sửa chữa, cải tạo nhà không phù hợp với quy hoạch thì khi triển khai quy hoạch sẽ không được bồi thường. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình thì gia đình bạn nên làm đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

  • Xem thêm     

    28/05/2013, 09:03:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thông thường khi mua bán tài sản thì bên mua phải xem xét, tìm hiểu kỹ về nguồn gốc và đặc điểm của hàng hóa... Đối với nhà đất cũng vậy, bạn có thể xem lại hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng sẽ có câu: Bên nhận chuyển nhượng đã xem xét và biết rõ về nguồn gốc và đặc điểm của thửa đất chuyển nhượng... minh mẫn, tự nguyện khi tham gia giao dịch... Do vậy, lỗi không xem xét là thuộc về bạn. Nay hợp đồng đã hoàn tất về mặt thủ tục nên bạn không thể thay đổi được nữa.

    Nếu bạn có khởi kiện để yêu cầu hủy bỏ hợp đồng thì Tòa án cũng không chấp nhận yêu cầu đó. Bạn chỉ còn cách duy nhất là thương lượng để giảm giá hoặc hủy hợp đồng và nhận lại một phần tiền....

  • Xem thêm     

    28/05/2013, 08:33:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu nhà đất đó sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993 nay phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

    Gia đình bạn cần nộp đơn xin cấp GCN QSD đất kèm theo biên lai nộp thuế, CMND, Hộ hẩu, giấy xác nhận nguồn gốc nhà, đất ... (nếu có) cho UBND cấp xã để được xem xét theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    27/05/2013, 08:20:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Việc người đó viết bản kiểm điểm rồi lại khiếu kiện có vẻ như là "lật lọng". Tuy nhiên, có một số trường hợp vẫn thường diễn ra và họ lý giải là họ có lỗi nhưng cơ quan quản lý cũng có lỗi hoặc lúc đầu họ "nhầm" tưởng mình có lỗi, sau đó phát hiện là mình đúng...

    Về mặt pháp lý thì việc nhận lỗi, tự kiểm điểm không làm mất quyền khiếu nại, tố cáo. Do vậy, họ cứ nhận lỗi rồi lại khiếu nại... vẫn được.

    Đối với tố tụng hình sự cũng quy định tương tự: "Lời nhận tội của bị can, bị cáo không phải là căn cứ kết tội.."

  • Xem thêm     

    26/05/2013, 09:21:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

  • Xem thêm     

    24/05/2013, 09:52:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng của gia đình hàng xóm được cấp từ năm 1999 và lấn sang đất của gia đình bạn thì nay không còn thời hiệu để khởi kiện vụ án hành chính. Tuy nhiên, bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất. Nếu bạn có đủ chứng cứ để chứng minh rằng gia đình hàng xóm lấn đất của gia đình bạn thì Tòa án sẽ buộc gia đình họ phải trả lại đất cho gia đình bạn.

    Trước khi khởi kiện bạn cần gửi đơn đến UBND xã để được tổ chức hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai năm 2003.

  • Xem thêm     

    24/05/2013, 09:37:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì tài sản chung của cha bạn và mẹ bạn sẽ được chia đôi. Cha bạn đã qua đời nên phần di sản của cha bạn sẽ thuộc về các thừa kế của cha bạn theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự. Việc gia đình bạn phân chia tài sản năm 2007 là phù hợp với các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thủ tục phân chia không thực hiện thông qua thủ tục khai nhận, phân chia thừa kế nên nếu có tranh chấp khiến Tòa án giải quyết thì mẹ bạn phải lập luận, chứng minh là tài sản chung của cha mẹ bạn đã được phân chia (biên bản phân chia năm 2007) thì quyền lợi của mẹ bạn mới được bảo đảm.

    Nay GCN QSD đất vẫn đứng tên hộ gia đình nên cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải có ý kiến của cả hộ là đúng pháp luật. Gia đình bạn nên thỏa thuận với nhau về việc định đoạt căn nhà đó. Nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/05/2013, 02:15:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Theo quy định của pháp luật hiện nay thì thửa đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới đủ điều kiện chuyển nhượng. Thửa đất bạn nêu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc chuyển nhượng của bạn là không hợp pháp. Nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.

    - Đất kẹt mà bạn nêu trên là đất nông nghiệp chưa được chuyển mục đích sử dụng đất nên nếu bị thu hồi thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm thu hồi đất.

    - Nếu thửa đất đó không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể được chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

    - Nếu bạn mua thửa đất trên khi chưa được cấp GCN QSD đất, chưa được chuyển mục đích sử dụng đất thì sẽ gặp nhiều rủi ro mà bạn không thể kiểm soát được.

  • Xem thêm     

    21/05/2013, 03:01:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì chưa thấy có chứng cứ pháp lý nào chứng minh thửa đất đó thuộc về gia đình bạn. Kể cả khi ông bà bạn còn sống cũng khó mà đòi được thửa đất đó (gia đình kia đóng thuế mà nhà mình không biết? Họ được cấp Sổ đỏ 20 năm nay mình cũng không biết? Ý là họ chỉ cho ở nhờ nên năm 1985 không viết giấy mua bán???).

    Nếu gia đình bạn có chứng cứ thuyết phục để chứng minh có việc mua bán (không viết giấy) năm 1985 thì mới có cơ hội sở hữu tài sản đó.

    Nếu gia đình bạn không tìm được chứng cứ chứng minh có việc mua bán thì gia đình bạn phải trả lại thửa đất đó cho gia đình họ.

  • Xem thêm     

    21/05/2013, 02:18:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi thu hồi đất chỉ có đền bù 100% giá trị quyền sử dụng đất chứ không có trường hợp nào đền bù 50% như trường hợp của gia đình bạn. Nếu gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và một số quy định pháp luật dẫn chiếu thì được bồi thường toàn bộ quyền sử dụng đất.

             Nếu phần diện tích đất mà gia đình bạn bị thu hồi đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 và phù hợp với quy hoạch cho đến khi bị thu hồi thì được bồi thường 100% về quyền sử dụng đất. Nếu không đồng ý với việc bồi thường đó thì gia đình bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    20/05/2013, 02:20:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của  luật đất đai thì Nhà nươc chỉ công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân (cấp GCN QSD đất lần đầu) nếu diện tích đất đó không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch. Do vậy, có thể gia đình bạn chỉ có 46m2 đất phù hợp với quy hoạch, phần diện tích đất còn lại không phù hợp với quy hoạch nên không được cấp GCN QSD đất.

    Cũng có một số trường hợp diện tích đất trong GCN QSD đất so với diện tích đất thực tế khác nhau do sai số đo đạc, do đất lấn, chiếm... Vì vậy, gia đình bạn cần kiểm tra lại hiện trạng đất, số liệu trên hồ sơ địa chính và quy hoạch sử dụng đất của địa phương để có câu trả lời thỏa đáng.

  • Xem thêm     

    19/05/2013, 11:02:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc đó có thể xử lý theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật cán bộ, công chức, các Nghị định hướng dẫn thi hành luật cán bộ, công chức. UBND cấp tỉnh cũng có thể ra Quyết định để hướng dẫn chi tiết Nghị định của Chính phủ.

    Nếu hành vi giao đất trái thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng thì phải xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự đối với hành vi vi phạm về quản lý đất đai.

  • Xem thêm     

    19/05/2013, 10:58:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc gia đình bạn có được cấp GCN QSD đất đối với thửa đất ao (đất nông nghiệp) đó hay không thì phụ thuộc vào nguồn gốc và quá trình sử dụng đất và quy hoạch của địa phương bạn.

    Nếu thửa đất của bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Nếu thửa đất của gia đình bạn sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất theo quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đất đai.

    Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.".

    Gia đình bạn có thể làm đơn xin cấp GCN QSD đất gửi tới UBND xã. Nếu gia đình bạn không  đủ điều kiện cấp GCN QSD đất thì UBND xã sẽ không xét duyệt và có văn bản trả lời bạn và gia đình bạn có quyền khiếu kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    19/05/2013, 10:44:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Để biết tình trạng pháp lý của thửa đất đó, biết được tên người sử dụng đất thì bạn có thể khai thác thông tin tại cán bộ địa chính phường hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường của quận.

  • Xem thêm     

    18/05/2013, 05:49:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Nếu thửa đất đó thuộc Nhà nước quản lý thì bạn có thể liên hệ với cơ quan có thẩm quyền (UBND tỉnh cho thuê với bên thuê là tổ chức, UBND huyện cho thuê đối với bên thuê là cá nhân) để thực hiện thủ tục thuê đất.

            Nếu thửa đất đó của chủ thể khác thì thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới thực hiện được thủ tục thuê đất theo quy định pháp luật. Hợp đồng thuê đất phải được công chứng và đăng ký theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    18/05/2013, 05:13:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể tố cáo cán bộ lãnh đạo của xã đó và người đã nhận tiền của bạn. Bạn tham khảo mẫu đơn tố cáo sau:

    Mẫu đơn tố cáo

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

     

     
     

     

    …………, ngày …… tháng….năm ……

     

    ĐƠN TỐ CÁO

     

    Kính gửi: ……………………………(1)

     

              Họ và tên: ………………………(2); mã số hồ sơ…………………….(3)

              Địa chỉ: …………………………………………………………………..

              Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………(2)

              Nay tôi đề nghị:…………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………(3)

              Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.

             

                                                                                 Người tố cáo

                                                                                 (ký và ghi rõ họ tên)

     

    (1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.

    (2) Họ chức vụ và hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo.

    (3) Người, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận  và  xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

     

     

  • Xem thêm     

    18/05/2013, 05:03:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn bị thu hồi một phần đất mà phần diện tích còn lại không đủ để sử dụng làm nhà ở thì gia nhà nước sẽ thu hồi toàn bộ và cho gia đình bạn được tái định cư theo quy định pháp luật.

129 Trang «<53545556575859>»