Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<69707172737475>»
  • Xem thêm     

    13/08/2014, 09:32:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Long chúng tôi xin được chia sẻ thắc mắc cua bạn như sau:

    Quyết định số 1409/QĐ-TTg năm 2014  về Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành, làm căn cứ thực hiện chế độ, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong cả nước, bảo đảm quốc phòng an ninh.

    Theo đó, xã Đại Hưng thuộc huyện Đại Lộc (Quảng Nam) của bạn cũng nằm trong Danh sách này.

    - Tuy nhiên, chương trình 135 chỉ áp dụng đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu. Danh sách các địa phương được áp dụng chương trình 135 được quy định tại "Quyết định số 2405/QĐ-TTg năm 2013của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015" (được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 495/QĐ-TTg năm 2014) , huyện Đại Lộc (Quảng Nam) chỉ có 3 xã thuộc vào diện hưởng chính sách của chương trình 135 là Đại Chánh, Đại Sơn, Đại Thạnh.

    Như vậy, Xã Đại Hưng của bạn không được hưởng chương trình 135.

    Bạn có thể tham khảo cả ba Quyết định nêu trên để hiểu rõ thêm chi tiết.

    Chúng tôi xin chia sẻ để bạn được biết

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    13/08/2014, 04:56:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo Nghị định số 06/2012/NĐ-CP thì “Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.

    Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên”.

    Như vậy, nếu bạn không có điều kiện  trực tiếp xin Giấy xác nhận độc thân thì bạn có thể ủy quyền cho người nhà của bạn làm thay, nhưng phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống. Bạn có thể nộp các giấy tờ, tài liệu trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính. Trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp nộp trực tiếp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ, kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 03:40:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với trường hợp của bạn, Luật sư Nguyễn Huy Long – Công ty Luật Nam Long và Cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Hiện tại bạn có thể thành lập Doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh về Giáo dục: Mã ngành 8559: Giáo dục khác chưa được phân vào đâu.

    Sau khi có Giấy chứng nhận ĐKKD, bạn có thể  thành lập Trung tâm đào tạo về doanh nghiệp, chuyên đào tạo cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, có thể cấp chứng chỉ sau các khóa học cho các học viên, “Học viện” được thành lập này có bản chất là một “Trung tâm” giáo dục tư nhân.

    “Học viện” này trực thuộc doanh nghiệp, chương trình đào tạo và đội ngũ cán bộ giáo viên do doanh nghiệp quyết định. Trung tâm có thể cấp chứng chỉ cho Học viên, tuy nhiên chứng chỉ đó không có giá trị pháp lý khi sử dụng nó, đó là văn bản cho thấy học viên đã tham gia học tập tại Trung tâm ở Khóa học đó mà thôi.

    Còn việc thành lập Học viện ở quy mô lớn giống như việc thành lập Trường đại học, học viện, cá nhân, tổ chức thành lập phải có đủ các điều kiện được quy định tại Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg Ban hành điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện.

    1. Có Đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020. Nội dung Đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội.

    2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở chính.

    3. Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính không dưới 05 ha và đạt bình quân ít nhất 25m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giảng viên cơ hữu, nhất là giảng viên có trình độ từ tiến sĩ trở lên đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy, người lao động trong nhà trường.

    4. Đối với trường công lập phải có Dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn điều lệ với mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường), vốn đầu tư và vốn điều lệ được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.

    5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo Đề án thành lập trường đã đề ra.

    Nếu còn thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ:

    Công ty Luật Nam Long & Cộng sự
                    ---------------------
    Địa chỉ : Số 115, ngõ 562, Đường Láng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội                
    Điện thoại: 04 62 54 56 58 - Fax: 04 62 75 54 95
    Hotline: 0914 66 86 85 0989888227
    Email: luatnamlong@gmail.com

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 01:57:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn tôi xin giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về việc tặng cho của người mẹ bạn, tặng cho là do ý chí tự nguyện của người tặng cho nên tôi không thể tư vấn cho bạn được là bạn có được tặng cho hay không mà bạn phải xem mẹ bạn có muốn tặng cho bạn hay không

    Thứ hai, Nếu mẹ bạn tặng cho bạn không có điều kiện thì bạn có thể bán hoặc cho tùy bạn. Tuy nhiên nếu việc tặng cho có điều kiện thì bạn cần xem lại điều kiện đó nếu không có điều kiện liên quan đến việc bán, hay tặng cho.

    Ví dụ đó là đất mẹ bạn cho để thờ cúng và có điều kiện là không được bán, trao đổi, tặng cho thì bạn phải thực hiện theo những điều kiện đó.

    Trâng trọng !

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 11:43:14 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Theo Điều 2 Nghị định 116/2010/NĐ-CP thì các đối tượng được hưởng chính sách này là: Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

    1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

    2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

    3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (các xã thuộc 61 huyện nghèo nhất cả nước) ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.

    Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    Như vây, căn cứ theo Khoản 1 quy định này thì những người hợp đồng trong biên chế và cán bộ phó ngành công an, quân sự,.. ở xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn cũng đều được hưởng chính sách này

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 11:36:07 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Nếu đúng như  nội dung bạn đã cung cấp ở trên thì Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất:  Căn cứ Điều 123 và Điều126 của Bộ luậ Lao động 2012 thì ông giám đốc công ty bạn đã vi phạm về căn cứ để ra quyết định sa thải và vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc, trình tự khi xử lý kỷ luật lao động đó là không mở cuộc họp ra quyết định sa thải, có sự có mặt của người lao động.... do đó khi có tranh chấp ra tòa thì quyết định sa thải và cho thôi việc của ông giám đốc là trái pháp luật, Do vậy đương nhiên quyết định đó bị vô hiệu ( không có hiệu lực). 

    Thứ hai: Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động thì ông giám đốc có hành vi không chốt sổ bảo hiểm, giữ lại một nửa tháng tiền lương là vi phạm về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng lao động chấm dứt, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Người lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dung lao động đã giữ của người lao động. 

    Tóm lại trong trường hợp này, ông giám đốc của công ty bạn đã có những sai phạm trong quy trình và thủ tục sa thải người lao động. Để đảm bảo quyền lợi của mình, nếu không thương lượng được với giám đốc bạn nên kiện ra tòa án để được bảo đảm lợi ích cho mình.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 10:42:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin giải đáp như sau:

    Thứ nhất, trường hợp bạn trình bày chưa cụ thể thời gian ông bạn mất vào thời gian nào nên không thể khẳng định được đây có phải là việc chia tài sản thừa kế hay chia tài sản chung.

                   Trường hợp  ông bạn mất chưa được 10 năm thì theo quy định tại Điều 675, Điều 676 thì những người còn lại có quyền được yêu cầu chia thừa kế do người chết không để lại di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật mà việc chia theo pháp luật thì tất cả các con, vợ và bố mẹ người chết đều có quyền hưởng di sản như nhau.

    Việc bố bạn tự ý cho người khác phần đất mà không thuộc quyền sở hữu của mình là không đúng theo quy định của pháp luật, hơn nữa việc tặng cho này cũng không có giá trị pháp lý do đất là tài sản chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng và việc chuyển nhượng phải được công chứng, chứng thực mà theo như bạn trình bày thì việc chuyển nhượng này chưa được công chứng nên không có giá trị pháp lý. Những người có quyền thừa kế  có thể yêu cầu hủy việc tặng cho trái pháp luật và chia tài sản theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005.

                Trường hợp nếu ông bạn đã mất được hơn 10 năm thì đây là tài sản chung của gia đình mà việc định đoạt tài sản chung phải do tất cả các thành viên đồng ý theo quy định tại Điều 109 Bộ luật dân sự.  Vì vậy việc bố bạn quyết định tặng cho người khác quyền sử dụng đất mà chưa có sự đồng ý của những người khác có quyền sở hữu là cũng trái với quy định của pháp luật những chủ sở hữu còn lại có thể yêu cầu hủy việc tặng cho trái pháp luật và yêu cầu chia tài sản chung. Việc chia tài sản chung trong trường hợp này theo quy định tại Điều 224 Bộ luật dân sự. Sau khi chia tài sản thì bố bạn mới có thể tặng cho người khác phần tài sản của mình trong khối tài sản chung.

     Thứ hai, việc cơ quan cấp xã ép bố bạn tặng cho người khác đất là một trong những việc dẫn đến giao dịch dân sự vô hiệu Theo quy định tài  điểm c khoản 1 Điều 122 giao dịch vô hiệu do người tham gia không hoàn toàn tự nguyện. Bạn có thể dựa vào những quy định của pháp luật này yêu cầu tuyên giao dịch này vô hiệu, hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 10:13:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Dựa vào các thông tin mà bạn cung cấp, Luật Nam Long đưa ra các ý kiến như sau:

    - Thứ nhất, bạn cần xác định lối đi trên là lối đi chung hay lối đi nằm trên phần đất thuộc quyền sử dụng của chủ cũ. Bởi lối đi chung thuộc quyền  quản lý của UBND xã, bạn có quyền sử dụng làm lối đi mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ cũ. CHủ cũ không có quyền bịt lối đi trên để bắt các hộ phía trong phải đóng tiền sử dụng ngõ chung.

    - Thứ hai, Nếu lối đi trên là do chủ cũ cắt ra làm lối đi chung thì bạn cần thỏa thuận với chủ cũ về quyền sử dụng lối đi này để tránh tranh chấp về sau. VIệc thỏa thuận này có thể được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc được ghi nhận trong một hợp đồng riêng biệt, được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    Theo quy định tại Điều 275 BLDS, đối với các bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

    Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

     Như vậy, khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn và chủ hộ cần thỏa thuận về việc sử dụng lối đi chung. Chủ cũ bắt buộc thực hiện nghĩa vụ tạo lối đi hợp lý cho bạn. Bạn cũng phải thực hiện nghĩa vụ đền bù cho chủ cũ nếu như các bên không thỏa thuận khác.

     

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 09:59:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin giải đáp như sau:

     Một người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 139 Bộ luật hình sự như sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Như vậy hành vi của người này có thể bị truy cứi theo khoản 2 Điều 139 của Bộ luật hình sự

           Việc trả lại tài sản là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, và cũng là căn cứ để xóa án tích cho người đó. Theo quy định của pháp luật thì người đó vẫn phải trả lại tài sản cho bạn, tất cả những người bị lừa đảo như nhau đều có quyền như nhau trong việc trả lai tài sản.

           Hành vi đưa tiền , hoặc vật phẩm có giá trị, hoặc những thứ khác khiến cho người nhận cảm thấy hài lòng, để mong muốn người nhận giúp đỡ mình thực hiện hành vi trái pháp luật thì bạn sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ theo Điều 289 Bộ luật Hình sự. Nếu việc đưa tiền của bạn để cho người kia thực hiện một hành vi trái pháp luật để bạn có được một công việc thì bạn cũng bị truy cứi trách nhiệm hình sư. Và tiền của bạn dùng vào việc trái pháp luật thì không được trả lại mà sẽ bị tịch thu vào ngân sách nhà nước.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 09:56:55 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp em bạn  phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản.

    Về mức hưởng chế độ thai sản, theo quy định của Điều 34, 35 Luật BHXH  người lao động được hưởng trợ cấp thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Ngoài ra, khi nghỉ thai sản em bạn được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu.

    Tất cả khoản tiền này do cơ quan BHXH chi trả. 

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 09:47:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với nội dung bạn đã nêu ở trên  Luật sư tư vấn cho bạn những nội dung trọng tâm bạn cần lưu ý như sau:Khi bạn muốn thành lập doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu, theo quy định của Luật Doanh nghiệp (DN) 2005 và các văn bản  pháp luật khác có liên quan thì bạn cần đáp ứng các điều kiện sau đây: 

    Thứ nhất: Điều kiện về chủ thể. Theo khoản 2 Điều 13 Luật DN, bạn phải không thuộc một trong các đối tượng sau đây:

    Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    - Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

    - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

    - Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

    Thứ hai: Về loại hình doanh nghiệp: Bạn muốn một mình mình làm chủ sở hữu công ty thì bạn có thể lựa chọn loại hình Doanh nghiệp tư nhân hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    Thứ ba: Về nghề kinh doanh: Theo sự mô tả về ngành nghề của bạn thì đối chiếu với quyết định 10/2007/QĐ-TTg và quyết định 337/2007 BKH về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam thì bạn có thể đăng ký ngành nghề trong hoạt động tư vấn quản lý mã ngành 7020, hoạt động tư vấn kỹ thuật khác có liên quan mã ngành 7110. Các ngành nghề này không thuộc các danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tuy nhiên bạn lưu ý nếu trong lĩnh vực y tế thì cần có những điều kiện nhất định khi đăng ký.

    Chúc bạn có những cơ hội kinh doanh thành công và thắng lợi!

    Trân trọng! 

     

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 09:35:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Tôi đưa ra một số ý kiến bổ sung với vấn đề của bạn như sau: 

    - Thứ nhất, Di chúc là sự thể hiện ý kiến cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Mọi cá nhân đã thành niên đều có quyền để lại di sản trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    - Thứ hai:  di chúc được coi là hợp pháp  nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự,

    Pháp luật không có yêu cầu bắt buộc di chúc phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng; nội dung di chúc phải ghi rõ:  Ngày, tháng, năm lp di chúc; H, tên và nơi cư trú ca người lp di chúc; H, tên người, cơ quan, t chc được hưởng di sn hoc xác định rõ các điu kin để cá nhân, cơ quan, t chc được hưởng di sn; Di sn để li và nơi có di sn; Vic ch định người thc hin nghĩa v và ni dung ca nghĩa v;  Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nội dung di chúc không được trái với các quy định của pháp luật.

    Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn để lại toàn bộ mảnh đất thuộc quyền sở hữu chung của bố mẹ bạn. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, mẹ bạn chỉ được quyền để lại di sản là ½ giá trị quyền sử dụng mảnh đất trên. Do vậy di chúc của mẹ bạn bị vô hiệu. Phần di sản sẽ được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của mẹ bạn (Điều 676 BLDS).

    - Thứ ba, Bố của bạn không được quyền làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng toàn bộ mảnh đất trên trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Bố của bạn chỉ được quyền sử dụng mảnh đất đối với mảnh đất được hưởng sau khi chia di sản thừa kế.

    - Thứ tư, để tiến hành chia di sản, bạn có thể thực hiện các thủ tục thanh toán và phân chia di sản theo quy định tại chương XXV Bộ luật dân sự, sau đó tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật đối với quyền sử dụng đất là di sản do mẹ bạn để lại (những người thừa kế có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế  tại bất kỳ các tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có bất động sản); Nếu phát sinh tranh chấp, bạn có thể khởi kiện tại tòa án yêu cầu chia di sản trong thời hạn luật định.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 08:47:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    matuot2702 viết:

    Xin chào Luật sư, em có vấn đề cần hỏi mong luật sư tư vấn giúp em .

    Mẹ em mất có để lại mảnh đất đứng tên chung của ba và mẹ em, mẹ em có để lại di chúc để lại cho em 5 sào đất nhưng không có xác nhận của chính quyền địa phương, em có hỏi và được biết bản di chúc đó không có hiệu lực. Ba em đã có vợ mới và muốn bán mảnh đất đó nhưng vì em không đồng ý nên chỉ mới viết giấy tay cho người ta. Hiện tại dưới xã em đang đo lại đất và làm lại số đỏ, vậy cho em hỏi ba em có thể làm lại sổ đỏ và đứng tên 1 mình được không ? Và em có thể làm giấy tờ kê khai di sản thừa kế để lấy lại phần đất mẹ em cho được không ? 

    Em xin chân thành cảm ơn.

    Chào bạn!

    Công ty Luật Nam Long và Cộng sự xin tư vấn như sau:

    Khoản 2, Điều 98, Luật đất đai quy định:

    "Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện."

    Trong trường hợp trên, mẹ của bạn đã để lại di chúc. Nếu di chúc có hiệu lực thì bạn cũng sẽ được hưởng 1 phần quyền sử dụng đối với thửa đất.

    Nếu di chúc vô hiệu thì với tư cách là con - người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bạn cũng sẽ được hưởng 1 phần quyền sử dụng đối với thửa đất.

    Theo quy định đã dẫn, ba của bạn không đứng tên trên thửa đất được. Trong trường hợp này, chưa làm thủ tục khai nhận di sản được vì bạn và ba bạn chưa thống nhất. Bạn cần trao đổi với ba của bạn. Nếu không được thì phản ánh với UBND xã về nội dung vụ việc.

    Thân gửi!

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 08:32:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    sonhait25 viết:
    Ban e quen mot nguoi con gaj qua mang facebook. Tren facebook nguoi con dang thong tin ca nhan tren facebook la sn 1997(17t). Sau thoi gjan quen nhau ho co quan he(tu nguyen) va nguoi con gai kia mang thaj duoc 5 tuan. Gjo gja dinh ben ban gaj kia kien ban e toi hiep dam tre e. Va noi con ho chi moi sn 1999(15t). Nhung khi quen ban e khong biet nguoi con gai do moi 15t. Vay bay gio ban e co bi tra cuu hinh su khong? Neu muon luat su bao chua thi kha nang xau nhat ban e co the dj tu la bao nhieu nam?

    Chào bạn!

    Điều 115, BLHS quy định: "

    Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

    1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội."

    Hiện nay, đối với các tội hiếp dâm trẻ em, cưỡng dâm trẻ em hay giao cấu với trẻ em thì dù biết hay không biết tuổi của nạn nhân, vẫn bị truy cứu. Tất nhiên nếu không biết thì trách nhiệm hình sự sẽ nhẹ hơn. Vì vậy, nếu bạn của bạn đã thành niên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Về mức án tù có thể phải chịu thì còn tùy thuộc vào các tình tiết khác để xác định khung hình phạt theo Điều 115, BLHS.

    Thân gửi!

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 08:26:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

    Bạn có trình bày những hộ bên canh có hành vi lấn chiếm đất của nhà bạn nhưng bạn chưa trình bày đất nhà bạn đã có giấy tờ gì chứng minh hay chưa và được sử dụng từ khi nào

    Trường hợp đất của gia đình bạn đã có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì khi có hành vi lấn chiếm của các hộ khác dù ông bạn có ký vào giấy tờ tặng cho đất hay bất kỳ giấy tờ gì nhưng những giấy tờ đó nếu không được công chứng thì cũng không đúng với quy định của pháp việc. Việc lấn chiến đất của những người kia bạn có thể yêu cầu những người đó dừng lại và  lên trình bày vấn đề của mình với Uỷ ban nhân dân xã nhờ can thiệp yêu cầu những người đó dừng lại hành vi của mình. Nếu việc lấn chiếm gấy thiệt hại thì bạn có thể yêu cầu những người này bồi thường đối với những thiệt hại đó.

    Trường hợp bạn không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì bạn phải xem xét những hỗ kia có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đối với diện tích nhà bạn đang sống hay không. Nếu những người đó có quyền sử dụng đất đối với phần đất đó thì gia đình bạn phải trả lại đất. Còn nếu bạn có thể chứng minh quyền sử dụng đất của mình thì bạn có thể giải quyết với những người bên cạnh, có thể lên xã phường để hòa giải sau đó thì gia đình bạn nên làm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 08:03:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể nêu rõ câu hỏi của mình được không, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 05:25:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Bạn không phải lo lắng vấn đề có phải ra tòa hay không. Bởi vì cả hai bạn đã trên 18 tuổi và thuận tình trong QHTD nên bạn không phạm tội, và không bị truy cứu tránh nhiệm hình sự

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 05:16:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Cả hai bạn đã trên 18 tuổi, có QHTD thuận tình, các bạn không VPPL. Tuy nhiên, xét việc hai bạn yêu thương nhau thật lòng, cũng như bạn gái của bạn đã có thai với bạn, chúng tôi cũng khuyên hai bạn nên tiến tới hôn nhân, vì tương lai hạnh phúc và vì đứa con của hai bạn.

    Chúc hai bạn hạnh phúc!

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 05:05:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn gái của bạn đã trên 18 tuổi và không thuộc trường hợp là người mất năng lực hành vi dân sự, cô ấy không cần người giám hộ.

    Tuy nhiên, quan điểm của chúng tôi là đồng tình với quan điểm tư vấn của Luật sư Nguyễn Văn Nguyên đã nêu ở trên. Đó là cách giải quyết hợp lý hợp tình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 03:50:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Dựa trên các thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi đưa ra một số ý kiến như sau:

    Thứ nhất: các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được quy định tại ĐIều 99, 100, 101 Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2014.

    Thứ hai, có thể hiểu gia đình bạn đang sử dụng mảnh đất C , không có  các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, và muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất này.

    - Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong hai trường hợp:

    có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

    Cụ thể Điều 20, điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  đã hướng dẫn chi tiết nội dung này.

    Như vậy nếu trường hợp của bạn thuộc một trong hai trường hợp đã nêu ở trên thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thân!

96 Trang «<69707172737475>»