Bạn có thể tham khảo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng chính phủ và Thông tư liên tịch 80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày 03/9/2003 giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài chính
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 178/2001/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 178/2001/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ
QUYỀN HƯỞNG LỢI, NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC
THUÊ, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn
cứ Luật Đất đai, ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về việc giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quyết định này quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp để
bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, nhằm tạo động lực kinh tế
khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng; làm
cho thu nhập từ rừng trở thành một nguồn thu đáng kể, góp phần bảo đảm
cuộc sống của người làm nghề rừng; đồng thời, làm rõ trách nhiệm của
người được giao, được thuê, nhận khoán rừng đối với việc bảo vệ và phát
triển rừng.
Điều 2. Quyết định này được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Được Nhà nước giao
rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994
của Chính phủ; được giao, được thuê đất lâm nghiệp theo Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
2. Được các tổ chức
Nhà nước khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng theo Nghị
định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về việc giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp:
1. Đảm bảo lợi ích hài
hoà giữa Nhà nước với người trực tiếp bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và
trồng rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ
môi trường sinh thái và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và
lâu dài.
2. Quyền hưởng lợi
trên đất lâm nghiệp bao gồm: gỗ, các lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm trồng
xen, tiền công tương xứng với tiền của, công sức của hộ gia đình, cá
nhân đã đầu tư vào rừng.
3. Quyền hưởng lợi và nghĩa vụ chỉ được thực hiện trong thời hạn được giao, được thuê hoặc nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Chương 2
QUYỀN HƯỞNG LỢI, NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO, CHO THUÊ ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ và xây dựng:
1. Được Nhà nước cấp
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và
trồng rừng theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được tiến hành các hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học, văn hoá, xã hội và du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng theo quy định hiện hành.
2. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa..., trong quá trình bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng theo quy định hiện hành.
3. Được khai thác cây
gỗ chết khô, cây đổ gẫy, cây sâu bệnh theo thiết kế khai thác do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp giấy phép. Lâm sản
nói trên được tự do lưu thông khi có đủ thủ tục theo quy định.
4. Được khai thác tre,
nứa với cường độ tối đa 30% khi rừng đạt độ che phủ 80% trên diện tích
đất được giao theo quy chế khai thác lâm sản hiện hành; được hưởng toàn
bộ giá trị lâm sản thu được sau khi nộp thuế.
5. Được khai thác gỗ
theo phương thức chặt chọn với cường độ khai thác không quá 20% khi
rừng phòng hộ được phép khai thác (trừ những động vật, thực vật nằm
trong danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm theo quy định của
Chính phủ và danh mục động vật, thực vật ghi trong phụ lục công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp - CITES
) theo thiết kế được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
và cấp giấy phép khai thác. Việc khai thác phải tuân theo quy chế khai
thác lâm sản hiện hành. Hộ gia đình, cá nhân được hưởng từ 85% - 90%
sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế, phần còn lại nộp ngân sách Nhà
nước.
Điều 6. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng phòng hộ:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để trồng và chăm sóc rừng theo quy định hiện hành.
2. Được sử dụng cây
nông nghiệp lâu năm làm cây trồng chính rừng phòng hộ hoặc trồng xen
với cây rừng bản địa lâu năm theo thiết kế trồng rừng được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
3. Được hưởng 100% sản
phẩm khai thác từ cây phù trợ, cây trồng xen, sản phẩm tỉa thưa theo
thiết kế được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và phải
đảm bảo độ tàn che của rừng trên 0,6 sau khi tỉa thưa.
4. Được sử dụng tối đa không quá 20% diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp.
5. Được khai thác gỗ
theo phương thức chặt chọn với cường độ khai thác không quá 20% khi
rừng phòng hộ được phép khai thác theo thiết kế được Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị sản phẩm khai
thác sau khi nộp thuế được phân chia theo tỷ lệ như sau: hộ gia đình,
cá nhân được hưởng từ 90 - 95%, phần còn lại nộp ngân sách Nhà nước.
6. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tự đầu tư vốn để trồng rừng thì được hưởng 100% sản phẩm
khi rừng đạt tuổi khai thác, mỗi năm được phép khai thác không quá 10%
diện tích do chủ rừng đã gây trồng thành rừng theo quy trình, quy phạm
kỹ thuật hiện hành.
Điều 7. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng tự nhiên quy hoạch rừng sản xuất:
1. Được trồng xen các
cây nông nghiệp, cây dược liệu, chăn thả gia súc và khai thác các lợi
ích khác của rừng phù hợp với quy chế quản lý rừng sản xuất.
2. Được tận dụng sản phẩm trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm hiện hành.
3. Được khai thác lâm
sản để giải quyết nhu cầu gia dụng (trừ những động vật, thực vật nằm
trong danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm theo quy định của
Chính phủ và danh mục động vật, thực vật ghi trong phụ lục công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp - CITES
). Nếu có nhu cầu làm nhà mới để tách hộ hoặc thay thế nhà cũ, sửa chữa
lớn nhà ở cho mình tại xã nơi có rừng, hộ gia đình, cá nhân phải làm
đơn gửi Uỷ ban nhân dân xã xác nhận, trình Uỷ ban nhân dân huyện xét
duyệt, cấp giấy phép khai thác không quá 10 m3 gỗ tròn cho 1
hộ. Phải khai thác theo sự hướng dẫn và giám sát của xã. Nghiêm cấm mọi
hành vi lợi dụng việc khai thác gỗ làm nhà để buôn bán.
4. Khi rừng được phép
khai thác chính, hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin phép khai thác gửi Uỷ
ban nhân dân xã xem xét, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
duyệt và cấp giấy phép khai thác. Việc khai thác phải tuân theo quy chế
khai thác lâm sản hiện hành.
Căn cứ vào hiện trạng
rừng khi giao cho hộ gia đình, cá nhân, giá trị lâm sản khai thác chính
sau khi nộp thuế được phân chia theo tỷ lệ như sau:
a. Đối với rừng gỗ:
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 100%.
- Rừng phục hồi sau
nương rẫy hoặc sau khai thác với cây gỗ có đường kính phổ biến dưới 20
cm: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng từ 70% - 80%, phần còn lại nộp ngân
sách Nhà nước.
- Rừng có trữ lượng còn ở mức trung bình hoặc giầu, lớn hơn 100 m3/ha, từ lúc giao đến khi khai thác, mỗi năm Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 2%, phần còn lại nộp ngân sách Nhà nước.
b. Đối với rừng tre,
nứa: được phép khai thác theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
Sau khi nộp thuế, hộ gia đình, cá nhân được hưởng 95%, nộp ngân sách
Nhà nước 5%.
Điều 8. Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản xuất là rừng trồng bằng vốn ngân sách Nhà nước:
1. Được hưởng các quyền lợi quy định tại các khoản 1,2,3, Điều 7 của Quyết định này.
2. Được phép khai thác
khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác và được hưởng từ 75 - 85% giá trị lâm
sản khai thác sau khi nộp thuế, tuỳ theo cấp tuổi rừng trồng lúc được
giao, phần còn lại nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng sản xuất để gây trồng rừng:
1. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trồng rừng theo quy định hiện hành.
2. Nếu nhận vốn hỗ trợ của các dự án để gây trồng rừng thì được hưởng các quyền lợi theo quy định tại quy chế các dự án đó.
3. Nếu tự bỏ vốn để
trồng rừng thì được quyền tự quyết định mục đích và phương thức gây
trồng rừng (khoanh nuôi xúc tiến tái sinh hoặc trồng rừng mới), lựa
chọn loài cây trồng, kỹ thuật trồng; được quyền tự quyết định việc khai
thác và sử dụng lâm sản.
4. Mọi sản phẩm khai thác từ rừng được tự do lưu thông.
5. Được sử dụng một
phần đất lâm nghiệp chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản nhưng không quá 20% diện tích đất được giao.
Điều 10. Hộ gia đình, cá nhân được thuê đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng sản xuất để gây trồng rừng:
1. Được quyền tự quyết
định mục đích và phương thức gây trồng rừng (khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh hoặc trồng rừng mới), lựa chọn loài cây trồng, kỹ thuật trồng;
được quyền tự quyết định việc khai thác và sử dụng lâm sản.
2. Nếu hộ gia đình, cá
nhân nhận vốn hỗ trợ của các dự án để gây trồng rừng thì được hưởng các
quyền lợi theo quy định tại quy chế các dự án đó.
3. Mọi sản phẩm khai thác từ rừng được tự do lưu thông.
4. Được sử dụng một
phần đất lâm nghiệp chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản nhưng không quá 20% diện tích đất chưa có rừng được thuê.
Điều 11. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ để kinh doanh cảnh quan, du lịch, nghỉ dưỡng dưới tán rừng:
1. Được sử dụng sinh
cảnh của rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; được xây
dựng cơ sở dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng dưới tán rừng theo dự án được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; nghiêm cấm các hoạt động gây ô nhiễm và có hại đến sinh
trưởng và phát triển bình thường của các loài động, thực vật rừng.
Điều 12. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất lâm nghiệp có những nghĩa vụ sau đây:
1. Quản lý, bảo vệ, sử
dụng rừng và đất lâm nghiệp được giao, được thuê đúng mục đích, đúng
ranh giới đã ghi trong quyết định giao, cho thuê đất lâm nghiệp của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Bảo toàn và phát
triển vốn rừng được giao, được thuê. Phải thực hiện các biện pháp tái
tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 3
QUYỀN HƯỞNG LỢI, NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC CÁC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC KHOÁN BẢO VỆ, KHOANH NUÔI TÁI SINH VÀ TRỒNG RỪNG
Điều 13. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng:
1. Được nhận tiền công khoán để trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh theo hợp đồng khoán.
2. Được Ban quản lý Khu rừng đặc dụng tạo điều kiện tham gia các hoạt động dịch vụ, du lịch.
Điều 14. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên ở những vùng phòng hộ đầu nguồn:
1. Được nhận tiền công khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng theo hợp đồng khoán.
2. Được thu hái lâm
sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa.. ., trong quá trình bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh rừng theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
3. Được khai thác cây
gỗ chết khô, cây đổ gẫy, cây sâu bệnh, sản phẩm tỉa thưa theo thiết kế
do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
và cấp giấy phép khai thác. Lâm sản nói trên được tự do lưu thông.
4. Được khai thác tre,
nứa với cường độ tối đa 30% khi rừng đảm bảo độ che phủ trên 80% diện
tích nhận khoán theo sự hướng dẫn và giám sát của Bên giao khoán. Giá
trị lâm sản thu được sau khi nộp thuế, hộ được hưởng từ 80 - 90%, phần
còn lại nộp Bên giao khoán.
5. Được khai thác gỗ
theo phương thức chặt chọn với cường độ khai thác không quá 20% khi
rừng phòng hộ được phép khai thác theo thiết kế do Bên giao khoán lập,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác. Căn cứ vào hiện trạng rừng
khi hộ gia đình, cá nhân nhận khoán, giá trị gỗ khai thác sau khi nộp
thuế được phân phối như sau:
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 95%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
- Rừng phục hồi sau
nương rẫy hoặc sau khai thác với cây gỗ có đường kính phổ biến dưới 20
cm: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng từ 75% - 85%, phần còn lại nộp Bên
giao khoán.
- Rừng có trữ lượng còn ở mức trung bình hoặc giàu, lớn hơn 100m3/ha: từ lúc nhận khoán đến khi khai thác mỗi năm hộ gia đình, cá nhân được hưởng 2%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
Trường hợp hộ nhận khoán tự đầu tư vốn để khoanh nuôi phục hồi rừng được hưởng 100% giá trị gỗ khai thác sau khi nộp thuế.
Hộ gia đình, cá nhân phải tự đầu tư tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 15. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.
2. Được sử dụng cây
nông nghiệp lâu năm làm cây trồng chính rừng phòng hộ hoặc trồng xen
với cây rừng bản địa lâu năm theo thiết kế trồng rừng do Bên giao khoán
lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
3. Được hưởng 100% sản
phẩm khai thác từ cây phù trợ, cây trồng xen, sản phẩm tỉa thưa, nhưng
phải đảm bảo độ tàn che của rừng trên 0,6 sau khi tỉa thưa.
4. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa..., theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
5. Được sử dụng tối đa
không quá 20% diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng để sản xuất nông
nghiệp và ngư nghiệp theo sự hướng dẫn của Bên giao khoán.
6- Được khai thác chọn
khi cây trồng chính của rừng được phép khai thác với cường độ không quá
20% theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy
phép khai thác.
Giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được phân chia theo tỷ lệ như sau:
a. Nếu hộ gia đình, cá
nhân nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
thì được hưởng từ 80 - 90%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
b. Nếu hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán tự đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thì được hưởng
100% giá trị sản phẩm sau khi nộp thuế.
c. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán phải tự đầu tư tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 16. Hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán gây trồng, bảo vệ các khu rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường
sinh thái:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.
2. Được trồng xen cây nông nghiệp với cây rừng và hưởng toàn bộ sản phẩm cây trồng xen.
3. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa..., theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
4. Được tận thu lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
5. Được khai thác khi
rừng được phép khai thác theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và cấp giấy phép khai thác. Mỗi năm khai thác, hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán được khai thác không quá 10% diện tích đã trồng thành
rừng.
Giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau:
a. Nếu nhận kinh phí
hỗ trợ của Nhà nước để trồng và chăm sóc rừng thì hộ gia đình, cá nhân
được hưởng từ 60 - 70%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
b. Nếu tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng 100% giá trị sản phẩm sau khi nộp thuế.
Hộ gia đình, cá nhân phải tự đầu tư tái tạo lại rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 17. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ ở vùng rừng ngập nước:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc theo quy định hiện hành.
2. Được đánh bắt thuỷ,
hải sản trên đất rừng nhận khoán theo sự hướng dẫn của Bên giao khoán;
được tận thu lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
3. Được sử dụng không
quá 30% diện tích đất nhận khoán để kết hơp nuôi trồng thuỷ sản, nhưng
không làm ảnh hưởng xấu tới cây rừng, phải tuân theo quy hoạch của
ngành, địa phương và sự hướng dẫn của Bên giao khoán.
4. Được khai thác chọn
khi rừng được phép khai thác với cường độ không quá 20% theo thiết kế
do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị lâm sản khai thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau:
a. Nếu nhận vốn hỗ trợ
của Nhà nước để trồng và chăm sóc rừng thì hộ gia đình, cá nhân được
hưởng từ 80 - 90%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
b. Nếu tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng 100% giá trị sản phẩm sau khi trừ thuế.
Hộ gia đình, cá nhân phải tự đầu tư tái tạo lại rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 18. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên:
1. Được tận dụng lâm
sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy
trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành; được khai thác lâm sản phụ.
2. Được trồng xen các
loại cây đặc sản rừng, cây nông nghiệp và chăn thả gia súc dưới tán
rừng, khoảng trống trong rừng nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến sự
sinh trưởng của rừng.
3. Khi rừng đạt tiêu
chuẩn khai thác, Bên giao khoán thống nhất với hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán tiến hành khai thác theo thiết kế được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị lâm sản khai
thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau: Hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán được hưởng từ 1,5 - 2 % cho mỗi năm nhận khoán bảo vệ rừng, phần
còn lại nộp Bên giao khoán.
Điều 19. Hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán phục hồi rừng tự nhiên là rừng sản xuất bằng
biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung:
1. Được Bên giao khoán cấp kinh phí để khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng theo quy định hiện hành.
2. Được sản xuất nông, lâm kết hợp dưới tán rừng theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
3. Được tận dụng lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
4. Được khai thác khi
rừng đạt tiêu chuẩn khai thác theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị lâm sản khai
thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau: Hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán được hưởng từ 1,5 - 2% cho mỗi năm nhận khoán khoanh nuôi tái
sinh rừng, phần còn lại nộp Bên giao khoán; nếu hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán tự đầu tư khoanh nuôi xúc tiến tái sinh thì được hưởng từ
2,5 - 3% cho mỗi năm nhận khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
Điều 20. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất:
1. Được Bên giao khoán cấp kinh phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.
2. Được trồng xen cây
nông nghiệp với cây rừng khi rừng chưa khép tán; được sản xuất nông,
lâm kết hợp dưới tán rừng nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến sinh
trưởng của cây rừng; được hưởng toàn bộ sản phẩm trồng xen.
3. Được tận dụng lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
4. Khi rừng đạt tiêu
chuẩn khai thác, Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán thống nhất với Bên
giao khoán thời điểm và phương thức khai thác.
Giá trị lâm sản khai
thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau: Hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán được hưởng từ 2 - 2,5 % cho mỗi năm nhận khoán bảo vệ rừng; phần
còn lại nộp Bên giao khoán.
Nếu hộ gia đình, cá
nhân tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ thì được hưởng 95% giá trị
sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
Nếu Hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán cùng đầu tư với Bên giao khoán thì phân phối theo tỷ lệ
góp vốn và ngày công lao động của mỗi bên quy thành tiền.
Điều 21. Hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng
rừng (trừ rừng đặc dụng) được phép sử dụng một phần đất nhận khoán
không quá 200 m2 làm nhà ở để trông nom khu rừng nhận khoán,
nhưng phải được Bên giao khoán thoả thuận bằng văn bản và phải đăng ký
với Uỷ ban nhân dân xã sở tại.
Điều 22. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng có nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng rừng và đất lâm nghiệp nhận khoán đúng mục đích, đúng kế hoạch đã ghi trong hợp đồng khoán.
2. Bán sản phẩm sản xuất ra trên đất nhận khoán theo hợp đồng khoán.
3. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho Bên giao khoán thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Phần
giá trị lâm sản nộp ngân sách theo quy định tại Quyết định này được để
lại cho xã và chủ yếu được sử dụng vào việc quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng. Phần giá trị lâm sản nộp cho Bên giao khoán được sử dụng
như sau:
1. Đối với Ban quản lý
rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ và các tổ chức Nhà nước khác:
là một khoản thu và chủ yếu được sử dụng vào việc quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
2. Đối với các doanh
nghiệp Nhà nước: là khoản thu từ hoạt động kinh doanh lâm nghiệp, phục
vụ trực tiếp cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 24. Tổ chức thi hành:
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành
có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 25. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 80/2003/TTLT-BNN-BTC
|
Hà Nội , ngày 03 tháng 9 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
80/2003/TTLT-BNN-BTC NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 178/2001/QĐ-TTG NGÀY 12/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
QUYỀN HƯỞNG LỢI, NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC
THUÊ, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
Thi hành Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Quyền hưởng
lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán
rừng và đất lâm nghiệp" (Sau đây gọi là Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg),
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Hộ gia đình, cá nhân
(sau đây gọi là hộ gia đình) được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp
theo Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.
Hộ gia đình được các
tổ chức Nhà nước khoán bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng theo
Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất
sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong
các doanh nghiệp nhà nước.
2. Giải thích từ ngữ và khái niệm
Các từ ngữ và khái niệm trong Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg được hiểu như sau:
a. Hiện trạng rừng
Hiện trạng rừng là trạng thái rừng tại thời điểm hộ gia đình được giao, được thuê hoặc nhận khoán, gồm:
- Rừng thứ sinh nghèo
kiệt quy định tại Mục a Khoản 4 Điều 7; Khoản 5 Điều 14 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg được hiểu là nhóm chưa có rừng do rừng đã bị khai thác
kiệt quệ, hoặc đã khai thác từ lâu nhưng chưa được phục hồi, phần lớn
chỉ có cỏ, cây bụi, hoặc cây gỗ, tre mọc rải rác với độ che phủ dưới
mức 0,3 thuộc trạng thái đất trống IC quy định tại Quyết định số
682/QĐKT, ngày 01 tháng 8 năm 1984 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc ban hành bản quy phạm
thiết kế kinh doanh rừng (sau đây gọi là Quyết định số 682/QĐKT).
Rừng phục hồi sau
nương rẫy hoặc sau khai thác quy định tại Mục a Khoản 4 Điều 7; Khoản 5
Điều 14 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg được hiểu 1à rừng phục hồi sau
nương rẫy bởi lớp cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng,
đường kính nhỏ hoặc sau khai thác kiệt, còn sót tại một số cây gỗ nhưng
phẩm chất xấu, trữ lượng không đáng kể, đường kính phổ biến không vượt
quá 20cm, thuộc trạng thái rừng loại IIA, IIB, IIIA1 quy định tại Quyết
định số 682/QĐKT.
- Rừng có trữ lượng ở
mức trung bình hoặc giàu quy định tại Mục a Khoản 4 Điều 7; Khoản 5
Điều 14 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg được hiểu như sau:
Rừng có trữ lượng ở
mức trung bình là rừng thứ sinh đã bị chặt chọn nhưng chưa làm thay đổi
đáng kể cấu trúc của rừng hoặc phát triển từ rừng phục hồi sau khai
thác, sau nương rẫy đã có một số cây có đường kính lớn (trên 35cm) có
thể khai thác sử dụng. Trữ lượng trung bình trên 100 m3/ha, thuộc trạng
thái rừng loại IIIA2 và IIIA3 quy định tại Quyết định số 682/QĐKT.
Rừng có trữ lượng ở
mức giàu là rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thành thục cho đến nay chưa
được khai thác sử dụng, có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, hoặc rừng đã
bị chặt chọn lấy ra một ít gỗ quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng
kể về cấu trúc của rừng, khả năng cung cấp của rừng còn nhiều, trữ
lượng bình quân trên 150m3/ha, thuộc trạng thái rừng loại IVA, IVB và
IIIB quy định tại Quyết định số 682/QĐKT.
Các trạng thái rừng được nêu tại điểm a Khoản 2 Mục I Thông tư này áp dụng cho loại rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá.
Đối với loại rừng khộp
và các loại rừng khác, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể từng loại trạng
thái rừng theo quy định tại Quyết định số 682/QĐKT.
b. Rừng ngập nước: Là
loại rừng được hình thành ở các vùng đất ngập mặn, vùng đất ướt, vùng
đất chua phèn, có các loại cây như: Đước, Tràm, Sú, Vẹt, Mắm....
c. Cây phù trợ: Là cây
trồng xen, hỗ trợ cây trồng chính theo mật độ nhất định, gồm các loài
cây mọc nhanh, cây có tác dụng vừa cải tạo đất vừa có hiệu quả kinh tế.
3. Bên giao, khoán
a. Bên giao: Uỷ ban
nhân dân (UBND) cấp huyện giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp cho hộ
gia đình để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
b. Bên giao khoán: Là
các tổ chức Nhà nước được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp để sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, gồm: Lâm trường quốc
doanh, Nông trường quốc doanh, Ban quản lý khu rừng đặc dụng, Ban quản
lý khu rừng phòng hộ, Công ty, Xí nghiệp, Trạm, Trại lâm nghiệp..., đã
tiến hành giao khoán rừng và đất lâm nghiệp cho hộ gia đình để bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng thông qua hợp đồng khoán.
Trường hợp diện tích
rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê, UBND xã sở tại chịu trách nhiệm
quản lý đã ký hợp đồng khoán cho hộ gia đình để bảo vệ rừng thì hộ gia
đình và UBND xã cũng được hưởng lợi từ rừng theo quy định tại Quyết
định số 178/2001/QĐ-TTg.
4. Lâm sản khai thác chính
Lâm sản khai thác
chính để phân chia giữa hộ gia đình với bên giao, cho thuê, khoán rừng
và đất lâm nghiệp được quy định như sau:
a. Đối với rừng sản
xuất: Lâm sản khai thác chính là lâm sản thu được sau khi tiến hành
khai thác những khu rừng đã đến tuổi khai thác. Trong trường hợp hộ gia
đình được giao hoặc nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng
có nguồn thu chủ yếu từ rừng là sản phẩm hàng năm: nhựa, quả, hạt, hoa
thì sản phẩm khai thác chính là sản lượng nhựa, quả, hạt, hoa thu hoạch
được hàng năm.
b. Đối với rừng phòng
hộ: Lâm sản khai thác chính là lâm sản thu được sau khi tiến hành khai
thác những khu rừng đã đáp ứng yêu cầu phòng hộ theo quy định hiện hành.
5. Nhà nước giao rừng
tự nhiên cho hộ gia đình được quy định tại các Điều 4, 5, 7 Quyết định
số 178/2001/QĐ-TTg là giao rừng cho hộ gia đình để quản lý, bảo vệ và
xây dựng rừng theo quy chế quản lý của từng loại rừng.
Rừng tự nhiên được
giao là tài nguyên quốc gia, không phải là tài sản của hộ gia đình; hộ
gia đình chỉ được hưởng lợi ích từ rừng tuỳ theo hiện trạng rừng khi
giao, thời gian, tiền của và công sức mà hộ gia đình đã đầu tư vào rừng.
6. Quyền hưởng lợi của hộ gia đình được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Quyền hưởng lợi trên
đất lâm nghiệp là những lợi ích từ rừng mà người được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp được hưởng, gồm:
a. Gỗ: Bao gồm gỗ được
phép khai thác để làm nhà mới hoặc thay thế nhà cũ, sửa chữa lớn nhà ở
cho mình tại xã nơi có rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 7, Khoản 2
Điều 8; gỗ thu được khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh; gỗ
được phân chia khi thực hiện khai thác chính theo quy định tại các Điều
5, 6, 7, 8, 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg.
b. Củi: Bao gồm những
cây gỗ chết khô, cây đổ gãy, cây sâu bệnh, cành, ngọn không thể tận
dụng làm gỗ mà hộ gia đình được thu hái làm củi đun theo quy định tại
các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg.
c. Lâm sản ngoài gỗ,
như: tre, nứa, vầu, lồ ô, giang, dùng, măng các loại mây, hèo, quả, các
loại lá, vỏ cây nhựa, hạt, cây thuốc v.v... (trừ những động vật, thực
vật nằm trong danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm theo quy
định của Chính phủ và danh mục động vật, thực vật ghi trong phụ lục
công ước quốc tế CITES ).
d. Sản phẩm nông nghiệp trồng xen, nuôi trồng thuỷ sản, vật nuôi.
đ. Dịch vụ du lịch
e. Chi phí công trả bằng tiền (nếu có)
h. Được sử dụng một
phần diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng được giao hoặc nhận khoán để
sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp, nhưng không làm ảnh hưởng xấu tới
cây rừng, phải tuân theo quy hoạch ngành, địa phương hoặc sự hướng dẫn
của Bên giao khoán; hộ nhận khoán được phép sử dụng không quá 200m2 làm
lán trại tạm để trông nom khu rừng trong thời gian nhận khoán, nhưng
phải được Bên giao khoán thoả thuận bằng văn bản và phải đăng ký với
UBND xã sở tại.
7. Quyền hưởng lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình chỉ được thực hiện trong thời hạn được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp và được quyền thừa kế theo
quy định của pháp luật.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ QUYỀN HƯỞNG LỢI CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC GIAO, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
1. Phân chia sản phẩm khai thác chính giữa hộ gia đình với bên giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp
1.1. Căn cứ phân chia sản phẩm khai thác chính hộ gia đình được hưởng.
UBND cấp tỉnh căn cứ
vào tình hình thực tế của từng địa phương trong tỉnh, tình trạng rừng
khi giao hoặc khoán cho hộ gia đình, quy định cụ thể mức tỷ lệ sản phẩm
khai thác chính hộ gia đình được giao, được thuê, nhận khoán rừng và
đất lâm nghiệp được hưởng trong khung tỷ lệ quy định tại các Điều 5, 6,
7, 8, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
Trường hợp hộ gia đình
được giao, nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng có nguồn
thu sản phẩm hàng năm như: nhựa, quả, hạt, hoa thuộc quy hoạch rừng
phòng hộ thì do UBND cấp tỉnh quy định mức hưởng lợi
- Lâm sản để phân chia
giữa hộ gia đình với bên giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp là khối
lượng lâm sản thực tế khai thác và tập trung tại bãi giao (hoặc kho)
lâm sản.
Bãi giao (hoặc kho)
lâm sản là địa điểm tập trung lâm sản sau khi khai thác và vận xuất,
nơi các phương tiện vận chuyển có thể vào để vận chuyển lâm sản, UBND
cấp tính quy định địa điểm bãi giao.
1.2. Hình thức phân chia lâm sản
Phân chia lâm sản giữa
hộ gia đình với bên giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp được quy định
trong quyết định giao hoặc hợp đồng khoán rừng và đất lâm nghiệp và áp
dụng một trong 3 hình thức sau:
a. Đối với hộ gia đình được giao rừng và đất lâm nghiệp (Hình thức I)
Hộ gia đình được giao
rừng và đất lâm nghiệp được quy định tại các Khoản 5 Điều 5, Khoản 5
Điều 6, Khoản 4 Điều 7, Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg,
khi phân chia sản phẩm khai thác chính, hộ gia đình được nhận toàn bộ
số lâm sản tại bãi giao và phải nộp vào Ngân sách Nhà nước khoản tiền
tương ứng với số lâm sản được phân chia và các khoản thuế theo quy định
hiện hành.
Khoản tiền phải nộp Ngân sách xã khi phân chia sản phẩm (không gồm các tại bãi giao khoản thuê)
|
=
|
Khối lượng lâm sản khai thác
|
x
|
Giá cây đứng
|
x
|
Tỷ lệ phải nộp Ngân sách xã
|
- Khoản tiền phải nộp
Ngân sách xã khi phân chia sản phẩm: Là giá trị lâm sản phải nộp Ngân
sách xã, không bao gồm các khoản thuế phải nộp theo quy định hiện hành
như: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...
- Khối lượng lâm sản khai thác tại bãi giao: Là khối lượng lâm sản thực tế đã khai thác tại bãi giao (hoặc kho) lâm sản.
- Giá cây đứng: Là giá
lâm sản đến tuổi thành thục công nghệ có thể khai thác sử dụng do UBND
cấp tỉnh quy định ở thời điểm khai thác lâm sản.
- Tỷ lệ phải nộp Ngân
sách xã: Là tỷ lệ phân chia phải nộp Ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy
định trong khung tỷ lệ theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
Ngoài khoản tiền phải
nộp Ngân sách xã khi phân chia sản phẩm, hộ gia đình còn phải nộp thuế
theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Ví dụ: Giả sử hộ gia
đình được giao rừng tự nhiên là rừng sản xuất thuộc loại rừng phục hồi
sau khai thác. Hộ gia đình khai thác và vận xuất gỗ ra bãi giao với
khối lượng là 30m3/ha. Giá cây đứng (nhóm V) là 650.000 đ/m3. Giá gỗ
tại bãi giao 1.000.000 đ/m3, thuế tài nguyên 15%. Hộ gia đình được
hưởng 80% giá trị sản phẩm khai thác, Ngân sách xã hưởng 20% giá trị
sản phẩm khai thác.
Hướng dẫn cách tính như sau:
(1) Khoản tiền phải nộp Ngân sách xã.
30m3 x 650.000 đ x 20% = 3.900.000 đ/ha
(2) Thuế tài nguyên: 30m3 x 1.000.000 đ x 15% = 4.500.000 đ/ha
(3) Số tiền bán gỗ tại bãi giao: 30m3 x 1.000.000 đ = 30.000.000 đ/ha
(4) Khoản tiền hộ gia đình được hưởng:
30.000.000 đ - 4.500.000 đ - 3.900.000 đ = 21.600.000 đ/ha
b. Đối với hộ gia đình nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp
Hình thức II: Bên Giao
khoán (hoặc hộ gia đình) nhận toàn bộ số lâm sản tại bãi giao và trả
cho hộ gia đình (hoặc bên Giao khoán) bằng tiền tương ứng với số lâm
sản mà hộ gia đình (hoặc bên Giao khoán) được hưởng. Bên nhận toàn bộ
số lâm sản tại bãi giao phải chịu trách nhiệm nộp thuế theo quy định
hiện hành.
Hình thức III: Bên
Giao khoán và hộ gia đình nhận sản phẩm được phân chia tại bãi giao
theo tỷ lệ quy định. Các bên chịu trách nhiệm nộp thuế theo quy định
hiện hành tương ứng với phần lâm sản mà mỗi bên được hưởng.
Ví dụ: Giả sử hộ gia
đình nhận khoán bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ. Hộ gia
đình khai thác và vận xuất gỗ ra bãi giao là 24m3/ha. Giá cây đứng
(nhóm V) là 600.000 đ/m3. Giá gỗ tại bãi giao là: 950.000 đ/m3.
Thuế tài nguyên 15%. Hộ gia đình được hưởng lợi 85% giá trị sản phẩm
khai thác, bên giao khoán hưởng 15% Hộ gia đình nhận toàn bộ số lâm sản
tại bãi giao.
Hướng dẫn cách tính như sau:
(1) Khoản tiền phải nộp cho bên giao khoán
24m3 x 600.000 đ x 15% = 2.160.000 đ/ha
(2) Thuế tài nguyên: 24m3 x 950.000 đ x 15% = 3.420.000 đ/ha
(3) Số tiền bán gỗ tại bãi giao:
24m3 x 950.000 đ = 22.800.000 đ/ha
(4) Khoản tiền hộ gia đình được hưởng:
22.800.000 đ - 3.420.000 đ - 2.160.000 đ = 17.220.000 đ/ha.
2. Quản lý chi phí khai thác lâm sản
a. Hộ gia đình được
giao hoặc nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp khi được phép khai thác
chính được tự tổ chức khai thác lâm sản hoặc thuê khai thác theo các
quy trình, quy phạm và quy chế khai thác gỗ, lâm sản hiện hành.
b. Hộ gia đình được
giao rừng và đất lâm nghiệp phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến
khai thác lâm sản, bao gồm cả chi phí khai thác liên quan đến phần lâm
sản nộp Ngân sách Nhà nước.
c. Hộ gia đình nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp chịu chi phí khai thác liên quan đến phần lâm sản mà hộ gia đình được hưởng.
3. Quản lý và sử dụng sản phẩm được phân chia
a. Đối với hộ gia
đình: Được phép sử dụng và tiêu thụ phần sản phẩm được phân chia, bao
gồm: Phần sản phẩm được hưởng khi phân chia sản phẩm khai thác chính;
phần sản phẩm của bên giao khoán mà hộ gia đình đã trả cho bên giao
khoán bằng tiền tương ứng với số sản phẩm đó; Phần sản phẩm thu hoạch
được từ rừng: tỉa thưa, cây phù trợ, cây trồng xen, sản phẩm nông - ngư
nghiệp kết hợp.
b. Đối với doanh nghiệp Nhà nước (Lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước có sử dụng đất lâm nghiệp).
Trường hợp doanh
nghiệp Nhà nước nhận bằng sản phẩm khi phân chia sản phẩm thì tiền bán
số sản phẩm đó là doanh thu của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp Nhà nước nhận bằng tiền khi phân chia sản phẩm thì khoản thu đó
là thu nhập hoạt động đầu tư tài chính và hạch toán vào thu nhập tài
chính của doanh nghiệp.
Chi phí giao khoán
rừng và đất lâm nghiệp và chi phí khác có liên quan đến tiêu thụ số sản
phẩm được phân chia hạch toán vào chi phí kinh doanh và chi phí hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
Việc quản lý, sử dụng
các khoản thu trên của doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo Thông tư số
63/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về quản lý doanh thu, giá thành và
Thông tư số 109/2000/TTLT/BNN-BTC ngày 20/10/2000 của liên Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 187/1999/QĐ-TTg ngày 16/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh.
c. Đối với Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng
Thu nhập từ tiêu thụ phần sản phẩm được phân chia và khoản thu của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng.
Chi phí khoán bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng, chi phí liên quan đến phần lâm
sản được phân chia và các chi phí khác hạch toán vào chi sự nghiệp của
Ban quản lý khu rừng phòng hộ, Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Việc quản lý, sử dụng
các khoản thu trên đối với Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng
đặc dụng được thực hiện theo Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
d. Đối với giá trị lâm sản nộp Ngân sách Nhà nước
Giá trị lâm sản của hộ
gia đình nộp Ngân sách Nhà nước khi phân chia lâm sản là nguồn thu của
Ngân sách xã để sử dụng vào các công việc sau:
- Hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Trợ cấp cán bộ lâm nghiệp, cán bộ kiểm lâm công tác trên địa bàn xã.
- Hỗ trợ công tác khuyến lâm
4. Cấp phát kinh phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
Hộ gia đình được giao
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh;
được giao, được thuê đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng
phòng hộ được quy định tại các Điều 4, 5, 6 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg, được Ngân sách cấp kinh phí theo Thông tư số
43/2002/TT-BTC, ngày 7/5/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý,
cấp phát vốn ngân sách cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng.
5. Quy định quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân trong một số dự án như sau:
5.1. Hộ gia đình nhận
vốn hỗ trợ của chương trình PAM được hưởng 1ợi theo quy định tại Quyết
định số 145/1998/QĐ-TTg, ngày 15/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách quản lý và sử dụng rừng trồng được hỗ trợ từ chương trình
lương thực thế giới (PAM).
5.2. Hộ gia đình nhận
vốn hỗ trợ của Cộng hoà liên bang Đức được hưởng lợi theo quy định tại
Quyết định số 162/1999/QĐ-TTg ngày 07/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng
bằng nguồn tài trợ của Cộng hoà Liên bang Đức.
5.3. Hộ gia đình nhận
vốn hỗ trợ của dự án khu vực lâm nghiệp về quản lý rừng đầu nguồn được
hưởng lợi theo quy định tại Quyết định số 141/2000/QĐ-TTg ngày
11/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư và tín dụng đối
với hộ gia đình, cá nhân và các xã tham gia dự án khu vực lâm nghiệp và
quản lý rừng đầu nguồn tại Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên và Gia Lai
theo hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF) và Quyết định số
28/2001/QĐ-TTg ngày 09/3/2001 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số
141/2000/QĐ-TTg ngày 11/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
47/TT-BNN Về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 141/2000/QĐ-TTg ngày
11/12/2000 và Quyết định số 28/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của từng
địa phương trong tỉnh có văn bản hướng dẫn cụ thể về mức hưởng lợi đối
với hộ gia đình được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp
đối với sản phẩm khai thác chính trong khung tỷ lệ được quy định tại
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
2. Hộ gia đình được
Nhà nước giao, cho thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp thực hiện
nghĩa vụ được quy định tại Điều 12 và Điều 22 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tái tạo lại rừng của các hộ gia đình.
3. Cơ quan Địa chính
chủ trì phối hợp với cơ quan Kiểm lâm và cơ quan Nông nghiệp và phát
triển nông thôn cùng cấp chịu trách nhiệm thực hiện giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình.
Đối với hộ gia đình
được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, ngoài việc làm thủ
tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16
tháng 3 năm 1998 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cần bổ sung ghi
rõ trạng thái rừng khi giao theo quy định tại Quyết định số 682/QĐKT để
làm cơ sở phân chia hưởng lợi từ rừng.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng trên công báo.
Trong quá trình thực
hiện có gì vướng mắc cần kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Bùi Bá Bổng
(Đã ký)
|
Trần Văn Tá
(Đã ký)
|