Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<13141516171819>»
  • Xem thêm     

    30/08/2020, 08:25:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 251 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về  nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải:

    “ Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.”

    Như vậy, người hàng xóm nhà bạn phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, không được để nước thải chảy tràn sang bất động sản, chảy sang ao nhà bạn làm ô nhiễm môi trường.

    Người hàng xóm thầu ao thả cá liền kề với hộ gia đình bạn phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản, ao nuôi cá của bạn, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.

    Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua bất động sản nhà bạn thì bạn phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy theo quy định tại Điều 251 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “ Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

    Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.”

    Nhà hàng xóm chỉ có quyền lắp đặt, đào một lối cấp, thoát nước trong trường hợp trên và phải bồi thường nếu gây ra thiệt hại khi lắp đặt đường dẫn nước.

    Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, nước thải do hàng xóm thải đổ trực tiếp xuống ao nhà bạn. Hành vi, tự ý đào rãnh, lắp ống nước thải đổ trực tiếp xuống ao nhà bạn gây ô nhiễm là trái quy định của pháp luật, nước thải phải được xử lý theo đúng quy đinh của luật bảo vệ môi trường trước khi đưa ra môi trường.

    Hành vi này là hành vi vi phạm pháp luật về quy định giữ vệ sinh chung theo quy định tại Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

    “Điều 7. Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;

    b) Tự ý đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng;

    c) Đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường;

    d) Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.”

    Theo đó, người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu, buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu.

    Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đổ nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường của công trình nhà nước và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

  • Xem thêm     

    29/08/2020, 10:16:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã trả lời rồi

  • Xem thêm     

    29/08/2020, 10:12:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 2, Điều 111 và Khoản 7, Khoản 8, Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.

    Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

    Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản, cấm thay đổi hiện trạng tài sản đối với tài sản đang tranh chấp đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

    Theo các quy định nêu trên, thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản, cấm thay đổi hiện trạng tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. Nếu đương sự có yêu cầu ngăn chặn việc chuyển quyền sử dụng đất có tranh chấp thì phải nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

    Trường hợp của bạn vừa mua lại căn nhà và đang chờ cập nhật sang tên sổ, tuy nhiên bên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận ra thông báo tạm ngưng vì họ nhận được quyết định của Tòa án TP về việc THU THẬP hồ sơ, tài liệu để xử lý vụ khiếu kiện HÀNH CHÍNH của chủ nhà đầu tiên (Nhà bạn mua lại của đời chủ thứ n) và Văn phòng đăng ký đất đai Quận liên quan đến thửa đất này.

    Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai đang giải quyết hồ sơ nhận chuyển nhượng QSDĐ của bạn, thì phát sinh về việc THU THẬP hồ sơ, tài liệu để xử lý vụ khiếu kiện HÀNH CHÍNH của chủ nhà đầu tiên nhưng không thấy nêu việc vụ án đã được Tòa án đã ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, cụ thể là ngăn chặn việc chuyển quyền sử dụng đất, liên quan đến đơn khởi kiện.

    Khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định, hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng là căn cứ hợp pháp để bên bên nhận chuyển nhượng yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai đăng ký chuyển QSDĐ.

    Trường hợp khi Văn phòng đăng ký đất đai đang thụ lý, giải quyết hồ sơ nhận chuyển nhượng QSDĐ, nhưng có đơn của người khác đề nghị ngăn chặn giao dịch chuyển nhượng kèm theo Giấy biên nhận đơn khởi kiện của Tòa án, thì để có đủ cơ sở pháp lý tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền theo hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai cần có văn bản yêu cầu người có đơn đề nghị ngăn chặn giao dịch, trong thời hạn 30 ngày phải xuất trình thêm các giấy tờ xác định việc Tòa án đang thụ lý, giải quyết tranh chấp liên quan đến thửa đất đang đăng ký chuyển quyền, như: Bản sao biên lai thu tiền tạm ứng án phí, thông báo về việc thụ lý vụ án, quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch QSDĐ đang tranh chấp (Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian 30 ngày đủ để thực hiện các thủ tục nêu trên).

    Sau thời hạn 30 ngày, mà các bên không có văn bản đề nghị ngăn chặn giao dịch chuyển nhượng không cung cấp được các giấy tờ xác định Tòa án đang thụ lý giải quyết tranh chấp đối với thửa đất đang đăng ký chuyển quyền; Tòa án không ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch QSDĐ đối với thửa đất đang đăng ký chuyển quyền thì, để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nhận chuyển nhượng QSDĐ và tránh phát sinh hậu quả do việc chậm nộp khai báo thuế, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp tục giải quyết hồ sơ đăng ký chuyển QSDĐ cho người nhận chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng. Như vậy, VPDKDD Quận tạm ngưng cập nhật Giấy chứng nhận của bạn là đún, bạn phải chờ đợi một thời gian như trên để có thời hạn nhất định các bên có văn bản phản hồi với nhau, nếu các bên không có phản hồi thì hồ sơ của bạn sẽ được giải quyết như đã nêu trên.

  • Xem thêm     

    29/08/2020, 09:52:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định, quỹ đất công ích được sử dụng vào các mục đích như cho thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc xây dựng công trình công cộng tại cấp xã, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép; tiền thu được từ việc cho thuê quỹ đất công ích được dùng cho nhu cầu công ích của địa phương. Tuy nhiên, do quỹ đất này trước đây chưa được quy hoạch gọn vùng mà nằm rải rác, xen kẹt và sự lỏng lẻo trong công tác quản lý dẫn tới bị sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chiếm dụng như trường hợp bạn tự ý Tự ý trồng cây canh tác trên đất công thuộc quản lý của UBND xã.

    Do đó, việc tự ý trồng cây canh tác trên đất công thuộc quản lý của UBND xã có thể xem là hành vi chiếm đất ở, hành vi này có thể bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 10:16:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vụ việc bạn nêu đã được cơ quan Tòa án thụ lý giải quyết, do đó khi bạn cho rằng bên kia tiến hành sử dụng, khai thác, xây dựng trên đất khi chưa có quyết định của bản án, gây cản trở trong việc giải quyết tranh chấp, bạn có quyền gửi đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đến Toà án để thực hiện việc “Cấm thực hiện hành vi sử dụng mảnh đất đang tranh chấp”. Bạn phải nêu rõ lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 09:44:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định thì việc chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì bố bạn có cắt tạm cho người con 200m2 đất, khi gia đình bạn thì Ủy ban nhân dân xã trả lời thửa đất đó đã được người con trai đó tên trên giấy chứng nhận. Do đó, nếu mảnh đất trên chưa được gia đình bạn sang tên cho người con bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất thì việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không có căn cứ.

    Vì vậy, gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

    Trường hợp, hòa giải không thành thì gia đình bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi có đất yêu cầu giải quyết. Đồng thời, gia đình bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh thửa đất trên thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn để Tòa án có căn cứ hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà anh em đang đứng tên.

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 09:21:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 6, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ.

    Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho diện tích đất đang tranh chấp của mình là hợp pháp. Trường hợp này nếu như chứng minh được đất của gia đỉnh mình (căn cứ dựa trên đo đạc thực tế và giấy tờ về quyền sử đụng đất của 2 bên) thì gia đình bạn có căn cứ để bảo vệ phần diện tích của gia đình bạn.

    Để đảm bảo quyền lợi của gia đình bạn, trước hết bạn nên thỏa thuận với mẹ mình để thương lượng phần diện tích đang tranh chấp. Trong trường hợp mẹ bạn không chịu thì bạn có thể yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết theo quy định.

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 08:57:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 143, Điều 144 Luật Đất Đai 2013 quy định về tách thửa đối với Đất ở tại nông thôn và Đất ở tại đô thị. Theo đó để được tách thửa thì mảnh đất phải thỏa mãn điều kiện diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của từng địa phương để đảm bảo quy định, quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương. Do bạn chưa cung cấp thông tin là mảnh đất đó thuộc địa phương nào nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn cụ thể mảnh đất có đủ điều kiện về diện tích tối thiểu để được tách thửa hay không. Để biết thêm thông tin bạn đến UBND địa phương để xem thông tin về điều kiện diện tích tối thiểu để tách thửa.

  • Xem thêm     

    25/08/2020, 08:40:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tài sản trên đất là hợp pháp sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai 2013 như sau:

    “1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

    2.Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

    3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

    Để xác định vấn đề bồi thường trong trường hợp này sẽ phải áp dụng quy định tại Bộ luật Dân sự để giải quyết. Do đó, Bên cho thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật, còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất.”

    Vậy trong trường hợp này, đất bị thu hồi theo yêu cầu của Nhà nước thì Bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    25/08/2020, 08:21:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai 2013 về quyền của người sử dụng đất như sau:

    “Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

    1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

    Như vậy, khi đất đang có tranh chấp và chưa có kết luận cuối cùng của Toà án mà Công ty A có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyến sở hữu của mình với mảnh đất đó, Công ty A sẽ có quyền tiếp tục sử dụng và hoạt động, khai thác công dụng của mảnh đất đó. Trường hợp bạn muốn Công ty A tạm dừng việc kinh doanh buôn bán, bạn có thể nộp đơn yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm dừng việc sử dụng đất hoặc kinh doanh, buôn bán của Công ty khi đất đang tranh chấp khi có căn cứ phù hợp.

    Theo đó, để hạn chế quyền sử dụng của Công ty A, gia đình bạn cần căn cứ theo điều 127 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về biện pháp: Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định như sau:

    “Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.”

    Khi bạn cho rằng bên kia tiến hành sử dụng đất hoặc kinh doanh buôn bán, khi chưa có quyết định của bản án, gây cản trở trong việc giải quyết tranh chấp, bạn có quyền gửi đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đến Toà án để thực hiện việc “Cấm thực hiện hành vi sử dụng trên mảnh đất đang tranh chấp”. Bạn phải nêu rõ lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

  • Xem thêm     

    24/08/2020, 08:43:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện tại Ông bạn mất không để lại di chúc, do đó mảnh đất Ông nội bạn để lại sẽ thừa kế theo pháp luật căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 650 BLDS 2015. Căn cứ xác định các cá nhân được hưởng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Vậy theo hàng thừa kế thứ nhất, những người được thừa kế trong gia đình sẽ là: những  người con của ông nội bạn bao gồm cả trai lẫn gái. Tuy nhiên bố bạn đã mất nên không trong diện được hưởng thừa kế. Tuy nhiên tại Điều 652 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

    Trường hợp bạn là cháu của ông nội là người thuộc hàng thừa kế của người con của bố bạn, do vậy nếu bố bạn đã chết thì mẹ bạn (nếu còn sống) và bạn sẽ được quyền hưởng tài sản mà họ được chia trong khối di sản mà ông để lại. 

    Như vậy, bố bạn và các chú bác là anh em của bố bạn được hưởng thừa kế trực tiếp từ ngôi nhà mà ông bạn để lại và bạn được hưởng thừa kế chuyển tiếp phần thửa đất đất ba bạn được hưởng từ di sản của ông bà. Bạn có thể tham khảo quy định trên để có phương án thỏa thuận về quyền lợi phù hợp với chú bác mình để tránh những tranh chấp không đáng có xảy ra trong gia đình.

    Trong trường hợp này, những người có quyền thừa kế có thể thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia  di sản theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/08/2020, 02:48:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn hỏi dựa trên cơ sở vay nợ thì theo quy định của pháp luật dân sự được xem là một loại hợp đồng vay tài sản, theo đó UBND xã và thôn được xác định là bên vay tiền nên buộc phải trả lại tiền vay. Mặc cho theo quy định của pháp luật UBND cấp xã không được phép vay tiền, nhưng về nguyên tắc giao dịch thì người cho vay đều có quyền đòi lại tài sản đã cho vay và khi vay dưới danh nghĩa UBND xã, nên giờ UBND xã phải có nghĩa vụ trả nợ.

    Dù Chủ tịch xã hay những người đứng ra vay trước đây không còn làm việc thì nghĩa vụ đó được kế thừa cho cán bộ của UBND xã hiện nay phải trả. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân làm sai có thể được xử lý theo quy định của pháp luật nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm thất thoát ngân sách, chi ngân sách sai gây thiệt hại.

    Hiện nay, với các khoản vay không được phép vay như thế này, việc thu chi không được hạch toán vào ngân sách nên nguồn chi trả nợ là hoàn toàn không có, do đó người cho vay đi đòi nợ rất khó khăn. Những năm qua cũng có nhiều người đi đòi tiền vay, đòi tiền nợ quán nhậu đã xảy ra... nhưng việc đòi nợ rất gian nan bởi các cơ quan này chỉ được chi trên cơ sở ngân sách được duyệt.

    Do đó, cơ sở khả dĩ nhất là phải khởi kiện ra tòa án để đòi trả nợ. Khi có bản án sẽ tiến hành yêu cầu thi hành án buộc cơ quan, đơn vị nợ tiền phải trả, nếu không đề nghị phải cưỡng chế, kê biên xử lý theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.

    Những trường hợp này là khá hi hữu, nhưng thực sự nếu chỉ đi đòi tiền vay qua trường hợp của bạn là rất khó giải quyết, không có cơ quan nào có nguồn ngân sách để chi trả nợ cho những khoản vay không đúng, do đó lựa chọn khởi kiện ra tòa là giải pháp cần thiết để thu hồi nợ vay.

  • Xem thêm     

    23/08/2020, 11:27:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 132 Luật nhà ở năm 2014, bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc trường hợp: Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.

    Trong trường hợp của bạn, bên thuê nhà đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền thuê nhà là hơn 1,5 tháng. Vì vậy, dù hợp đồng thuê nhà còn thời hạn nhưng bên thuê đã không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận mới được 1,5 tháng chứ chưa được từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. Do đó, bạn chưa được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và đòi lại nhà ở đang thuê trước thời hạn.

    Nếu bạn chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà (nếu đủ điều kiện không trả tiền thuê nhà từ 3 tháng trở lên) thì phải thông báo cho người thuê trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Điều 482 BLDS 2015 quy định về việc trả lại tài sản thuê, trong đó yêu cầu: “Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận”. Khi hợp đồng thuê nhà đã quá hạn, gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên thuê trả lại nhà, ngoài ra phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả nhà ở nếu có thỏa thuận trong hợp đồng.

    Việc bên thuê nhà không chịu thanh lý hợp đồng khi hết hạn, vẫn tiếp tục để lại tài sản khi đã có thông báo của gia đình bạn là đã xâm phạm chỗ ở của người khác. Vì hợp đồng thuê nhà đã chấm dứt nên gia đình bạn có quyền trình báo ra công an phường nơi mình đang cư trú để nhờ công an giải quyết.

    Nếu việc trình báo với công an phường không mang lại hiệu quả và bạn muốn dọn đồ đạc của người thuê ra để lấy lại nhà thì bạn nên cẩn trọng với trường hợp người thuê khai khống số tài sản trong nhà và kiện ngược lại bạn đòi những tài sản không có thực. Do đó bạn cần có một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ghi nhận chi tiết, trung thực khách quan việc di chuyển, số lượng đồ đạc tài sản có trong căn nhà phòng ngừa trường hợp xảy ra tranh chấp không đáng có.

  • Xem thêm     

    23/08/2020, 11:14:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa một bên giao tài sản để bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian và một bên trả tiền thuê. Trong đó, các vấn đề như giá thuê, chấm dứt hợp đồng, bồi thường thiệt hại… đều do hai bên thỏa thuận và ghi vào hợp đồng.

    Bởi vậy, việc miễn giảm tiền thuê nhà cũng như đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong tình trạng kinh tế khó khăn như hiện nay, trước hết phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên thuê nhà và bên cho thuê nhà.

    Ngược lại, nếu hai bên trước đó không có thỏa thuận, thì theo quy định tại Điều 132 Luật Nhà ở, các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong các trường hợp sau:

    - Bên thuê không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    - Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không báo trước cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận…

    Đồng thời, Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định, một bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

    - Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;

    - Các bên có thỏa thuận;

    - Pháp luật có quy định.

    Tuy nhiên, Điều 351 Bộ luật Dân sự lại quy định, dù vi phạm nghĩa vụ nhưng nếu do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự.

    Theo đó, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự).

    Căn cứ quy định trên, cùng với tình hình hiện nay, dịch bệnh Covid-19 có thể coi là sự kiện bất khả kháng bởi các lý do sau đây:

    - Đây là sự kiện xảy ra khách quan;

    - Ngày 29/01/2020, tại Quyết định 219, Bộ Y tế đã bổ sung Covid-19 vào danh sách các bệnh truyền nhiễm nhóm A. Đồng thời, ngày 01/4/2020, Thủ tướng Chính phủ đã công bố dịch Covid-19 trên toàn quốc tại Quyết định số 447/QĐ-TTg;

    - Ngày 31/3/2020, Thủ tướng cũng ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg trong đó nhấn mạnh yêu cầu thực hiện cách ly toàn xã hội trong vòng 15 ngày kể từ 0 giờ ngày 01/4/2020 trên phạm vi toàn quốc.

    Theo đó, hàng loạt các ngành hàng, dịch vụ cũng như đời sống của nhân dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh này. Những thiệt hại này không thể lường trước được.

    Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn là người thuê nhà nên thu thập các bằng chứng cho thấy việc bản thân đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vì dịch bệnh mà không thể khắc phục được thiệt hại.

    Đồng thời, bạn cũng phải báo trước cho bên cho thuê về ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đến tình hình kinh doanh từ đó đàm phán, đề xuất miễn giảm tiền thuê nhà và đạt được sự thỏa thuận, nhất trí của người cho thuê.

  • Xem thêm     

    20/08/2020, 06:18:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về thẩm quyền trách nhiệm và nhiệm vụ của cấp xã khi thực hiện việc thu hồi đất để Doanh nghiệp xây dựng công trình thì UBND cấp xã có thẩm quyền phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Ngoài ra, UBND xã phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản

    Trường hợp bạn hỏi là trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định.

    Việc chủ đầu tư và người sử dụng đất thỏa thuận sẽ thông qua các hình thức như nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 73 Luật đất đai; Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Khoản 15, khoản 50 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT

    Cụ thể, việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Quá trình tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất được quy định tại Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.

  • Xem thêm     

    20/08/2020, 11:38:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này xảy ra khi chủ sử dụng đất cố tình giấu diếm chuyện nhà đất đang bị thế chấp ngân hàng nhưng phía đối tác không biết. Để tránh rủi ro, bạn có thể kiểm tra nhà đất đang bị thế chấp hay không bằng những cách dưới đây:

    Kiểm tra thông tin Giấy chứng nhận Quyền sử dụng nhà đất

    Khi có ý định giao dịch nhà đất đó, bạn cần yêu cầu bên chủ sử dụng đất cho xem Giấy chứng nhận Quyền sử dụng nhà đất. Đối với tài sản đang thế chấp ngân hàng hợp pháp, bên nhận thế chấp giữ bản chính có dấu của cơ quan thẩm quyền và dòng chữ : “Đã thế chấp quyền sử dụng đất cho ngân hàng… theo hợp đồng số...” mặt số ba hay số bốn của Giấy chứng nhận. Nếu người bán muốn giấu thông tin thì họ sẽ đưa bản photo hoặc gỡ tờ đó ra. Tuy vậy, nếu tờ giấy có nửa dấu giáp lai hay vết kim bấm ở góc cạnh, ngôi nhà định mua có thể đang bị thế chấp.

    Kiểm tra thông tin ở cơ quan chức năng

    Bên cạnh những cách trên, để kiểm tra thông tin về nhà đất thế chấp, cũng có thể đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai. Bản photo Giấy chứng nhận bên bán cung cấp có thể dùng kiểm tra về tình trạng của nhà đất có đang thế chấp hay không.

    Tra cứu thông tin tại phòng công chứng

    Với cách làm này, người mua trước hết phải yêu cầu người bán cung cấp bản photo Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất (sổ đỏ/ sổ hồng). Sau đó, người mua đem bản photo này đến văn phòng công chứng để họ tra cứu thông tin xem nhà, đất đó có đang thế chấp ngân hàng hay không. Lưu ý, tùy vào quy định của mỗi văn phòng công chứng mà việc tra cứu này có thể được miễn phí hoặc mất phí.

    Kể cả khi đã xác minh được nhà đang thế chấp và ngân hàng cũng cho giao dịch, bạn vẫn cần tới sự hỗ trợ của văn phòng công chứng để tránh sơ hở trong giao dịch. Cụ thể, bạn nên mang tất cả những giấy tờ liên quan đến việc mua bán nhà đất ra phòng công chứng, nơi sẽ làm hợp đồng mua bán để được kiểm tra và tư vấn những rủi ro tiềm ẩn.

  • Xem thêm     

    19/08/2020, 09:19:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Cải tạo mặt bằng đất được giao của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là san gạt tạo mặt bằng nhằm đạt được cao độ phù hợp cho xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; cho canh tác, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.

    * Thẩm quyền:

    - Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chấp thuận cho khai thác đất đắp nền, các công trình xây dựng, san gạt mặt bằng, hạ cốt nền.

    - Trường hợp san gạt cải tạo mặt bằng trong diện tích đất được giao (không bao gồm đất ở) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng đất để san lấp công trình khác phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công, vị trí đổ đất thải tại UBND cấp huyện và phải được UBND cấp huyện chấp thuận bằng văn bản.

    * Trường hợp đào đất, vận chuyển, đổ nơi khác:

    Phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản trong trường hợp việc khai thác đất là vật liệu xây dựng thông thường nhưng không sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đào, hạ nền, cụ thể:

    Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010, thì “Người được giao sử dụng đất ở, đất nông nghiệp (là hộ gia đình, cá nhân)” được phép khai thác đất (là vật liệu xây dựng thông thường) để sử dụng làm vật liệu san lấp mặt bằng, nhưng chỉ sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó."

    * Thành phần hồ sơ nghiên cứu, tham khảo:

    + Đơn đề nghị cho phép san lấp, bồi đắp, nâng cao đất nông nghiệp để lập vườn và trồng cây hàng năm khác.

    + Phương án về san lấp đất (loại đất đắp, độ cao đắp đất, cam kết về môi trường, giao thông, thoát nước …).

    + Văn bản của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận hiện trạng và đề xuất Ủy ban nhân dân huyện chấp thuận giải quyết.

    + Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (kèm bản photo Bản đồ đính kèm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

    + Bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu thường trú.

    Trong trường hợp bạn hỏi, bạn có thể liên hệ với cơ quan có thẩm quyền là UBND cấp tỉnh và cấp huyện để được hướng dẫn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    19/08/2020, 08:59:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp của bạn, sẽ có rất nhiều vấn đề xảy ra xoay quanh vấn đề này như: thế nào là sử dụng đất ổn định lâu dài trước năm 2004 hay trước năm 1993? Mượn đất, chiếm đoạt đất từ trước năm 2004 sử dụng đến nay có được coi là đất của mình hay không? Bạn có thể làm giấy chứng nhận sở hữu nhà đó được không (nhà người ta xây trên cơ sở có khung sườn sẵn).

    Theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013, thông tin này đưa ra để được cấp giấy chứng nhận hợp pháp, chứng minh quyền sở hữu của cá nhân/ hộ gia đình trên đó cần xác minh nguồn gốc đất: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất…”, “…đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp…”. Theo đó, quy định đều nêu đất phải được sử dụng ổn định lâu dài và không có tranh chấp gì trên đất. Trên đất của bạn trước đây, bạn được cấp 01 nền nhà ở tuyến dân cư thuộc một huyện vùng biên giới. Nhưng vì mẹ già neo đơn nên bạn phải chuyển công tác về quê sống với mẹ. Tuy nhiên, Ngân hàng chính sách của huyện đó có gọi điện thoại, yêu cầu bạn thanh toán tiền nhà đất với khoảng 20 - 30 triệu gì đó vì nợ đã quá hạn

    Khi bạn liên hệ với cán bộ địa chính xã ( nơi quản lý tuyến dân cư) thì anh ấy cho hay nền nhà của bạn trước đây nay đã có người ở nhưng giấy tờ giao nhà đất vẫn còn tên của bạn.

    Do đó, có thể kết luận đây là tài sản vẫn thuộc quyền sử dụng sở hữu của bạn trường hợp người hác đang ở là chiếm giữ trái phép của người khác.

    Thủ tục để đòi lại nhà đất: bạn cần làm đơn lên UBND cấp xã hoặc quận, huyện để họ tiến hành hòa giải, nếu UBND đã đưa thông báo thu hồi nhà trả lại cho bạn mà họ vẫn ngoan cố không trả, bạn làm đơn kiện lên Tòa án nhân dân. Theo quy định của pháp luật, người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác - tùy thuộc vào giá trị của tài sản bị chiếm giữ - có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định.

  • Xem thêm     

    17/08/2020, 09:24:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì. Câu hỏi đã được trả lời

  • Xem thêm     

    17/08/2020, 09:23:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi chủ sở hữu bán đất cho gia đình bạn có viết giấy tay cam kết sẽ mở hẻm cho gia đình bạn đi ( hẻm hiện tại ) đã có hiệu lực mặc dù không công chứng hoặc chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực cam kết đó

    Do đó, Gia đình bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã can thiệp bằng thủ tục hòa giải cơ sở. Nếu hòa giải cơ sở tại UBND cấp xã không thành thì tranh chấp về lối đi chung bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản giải quyết.

81 Trang «<13141516171819>»